Page 72 - Giới Thiếu Thị Trường Thổ Nhĩ Kỳ
P. 72

tra chất lượng các sản phẩm nhập khẩu và sản phẩm sản xuất
          trong nước. Bộ Y tế chịu trách nhiệm kiểm soát và phê duyệt
          cho các nhà máy chế biến lương thực, thực phẩm về điều kiện vệ
          sinh trước khi các nhà máy này đi vào hoạt động sản xuất. Bộ Y
          tế và chính quyền địa phương cũng giám sát các sản phẩm khi
          đưa ra tiêu thụ. Các nhà máy chế biến lương thực, thực phẩm
          theo quy định sẽ bị kiểm tra 2 lần/năm và đối với các chợ/siêu
          thị là không dưới 3 lần/năm (chủ  yếu là các chợ/siêu thị lớn).
          Việc kiểm tra thường là đột xuất.

                 Thổ Nhĩ Kỳ cũng duy trì các tiêu chuẩn phức tạp đối với
          các sản phẩm nhập khẩu là gia súc và thịt. Đồng thời yêu cầu Bộ
          Lương thực, Nông nghiệp và Gia súc phải kiểm tra, giám sát các
          cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm có yếu tố nước ngoài với chi phí
          do người nhập khẩu trong nước phải chịu.

                 Các công ty phải đăng ký thương hiệu với Viện Thương
          hiệu và Bản quyền Thổ Nhĩ Kỳ. Sau khi kiểm tra và giám sát
          bước đầu, thương hiệu sẽ được công bố trên công báo về thương
          hiệu trong 3 tháng. Nếu trong thời gian này không có sự phản
          đối nào thì thương hiệu chính thức được đăng ký. Thời gian để
          thực hiện quy trình này khoảng 4 tháng.

                 3. Chống bán phá giá và biện pháp phòng vệ
                 Nếu  việc  nhập  khẩu  gây  ra  thiệt  hại  vật  chất  cho  một
          ngành  công  nghiệp,  hoặc  có  nguy  cơ  gây  thiệt  hại,  hoặc  làm
          chậm tiến trình phát triển của một ngành công nghiệp đang hình
          thành tại Thổ Nhĩ Kỳ  thì có thể bị lập hồ sơ điều tra theo luật.
          Một  sản phẩm  bán phá giá là một  sản phẩm  có mức giá xuất
          khẩu thấp hơn giá trị thông thường của sản phẩm cùng loại. Giá
          xuất khẩu là giá thực tế phải trả hoặc sẽ trả cho sản phẩm khi
          được bán để xuất khẩu, giá thông thường là giá có thể so sánh
          được đã trả hoặc sẽ trả trong điều kiện thương mại bình thường



          64
   67   68   69   70   71   72   73   74   75   76   77