Page 118 - Giới Thiếu Thị Trường Thổ Nhĩ Kỳ
P. 118

Các vải dệt thoi đặc biệt,
          vải dệt trần sợi vòng, hàng
          ren…                       173,8     198,9    179,8     116,5
          Mã HS: 58
          Các vải được ngâm tẩm,
          tráng…                     285,2     362,5    315,0     197,0
          Mã HS: 59
          Các loại hàng dệt kim
          hoặc móc                   372,2     599,1    354,1     244,6
          Mã HS: 60
          Quần áo và hàng may mặc
          phụ trợ, dệt kim hoặc móc   1.007,4   1.084,9   843,4   486,2
          Mã HS: 61
          Quần áo và hàng may mặc
          phụ trợ, không dệt kim
          hoặc móc                  1.550,0   1.874,0   1.497,9   909,3
          Mã HS: 62
          Các hàng dệt đã hoàn
          thiện khác, bộ vải, các
          hàng dệt cũ khác..         146,9     206,8    161,2      96,5
          Mã HS: 63
          Tổng cộng                11.554,9  13.084,7   10.917,5   6.975,2

                                         Nguồn: Viện Thống kê Thổ Nhĩ Kỳ
                 Bảng thống kê trên cho thấy, trong cơ cấu nhập khẩu
          nhóm hàng dệt may của Thổ  Nhĩ Kỳ chủ  yếu là xơ sợi các
          loại, trong đó các sản phẩm mã HS 52 luôn chiếm kim ngạch
          cao nhất, đỉnh điểm là năm 2011 trên 3,6 tỷ USD, tiếp đến là
          các mã HS 55, 54, 56, 53. Đứng sau các sản phẩm xơ sợi là
          các  mã  62,  61,  60 và  59.  Các sản  phẩm  có  kim  ngạch  thấp
          nhất là mã HS 63.

                 Về thị trường, các nước chính xuất khẩu quần áo sang
          Thổ Nhĩ Kỳ gồm Italia, Tây Ban Nha, Trung Quốc, Anh, Đức,


          110
   113   114   115   116   117   118   119   120   121   122   123