Page 30 - Diện Mạo Và Triển Vọng Của Xã Hội Tri Thức
P. 30

có bộ nhớ khổng lồ để truy cập một khôi lượng lớn thông tin.
             Việc tạo ra,  phân  phôi  và  thao tác thông tin  đã  trở thành
             một hoạt động kinh tế và văn hoá có ý nghĩa nhất trong xã
             hội thông tin đang tiến triển”'.
                 TS.  Andrei  Chernov,  Bí  thư  thứ  ba  phái  đoàn  thường
             trực Liên bang Nga tại Liên hợp quốc ở New York, cũng cho
             rằng “thuật ngữ ‘xã hội thông tin’ là tương đôl rộng, nọ bao
             gồm trên hết là toàn bộ ngành công nghiệp thông tin toàn
             cầu đang phát triển,  trong khi vai trò của thông tin và tri
             thức đang không ngừng gia  tăng trong bôl  cảnh chính trị,
             kinh  tế và văn  hoá  -  xã  hội.  Nó  phản  ánh  một  điều  rằng,
             trong  quá  trình  toàn  cầu  hoá,  thông tin  và  tri  thức  -.một

             tài sản trí tuệ có giá trị - đang trở thành  một trong những
             nguồn  lực  chiến  lược  chủ  chốt”^.  Giôhg  như  nhiều  người
             khác, Chernov cũng không phân biệt thông tin vối tri thức
             trong xã hội thông tin. Một điểu dễ thấy ở đây là khái niệm
             “xã hội thông tin” gắn  rất chặt với khái niệm “ngành công
              nghiệp thông tin”. Đây là điều mà nhiều người đã nói tới.
                  Hai  nhà  khoa  học  Nga  là  Zborovski và  Shuklina cũng
              xác định xã  hội thông tin theo một kiểu tương tự.  Họ viết:
              “Chúng ta hãy ghi nhớ rằng, trái với một xã hội công nghiệp
              phát triển - trong đó nhiệm vụ chính là sản xuất hàng hoá -,
              thì một tính châ't đặc trưng của xã hội thông tin là sản xuất
              và sử dụng thông tin trên cơ sở công nghệ máy tính (và điều


                  1.  s. Al-Hawamdeh  và  Th.  L.  Hart:  Inỉormation  and  KnowIedge
              Society,  Sdd, tr. 3.
                  2. A.  Chernov: “Global  Information Society” (“Xã  hội thông tin toàn
              cầu”), International Affairs, 2004, Vol. 50, Issue 6, p.22-28 (Cơ sở dữ liệu
              EBSCO),

              30
   25   26   27   28   29   30   31   32   33   34   35