Page 62 - Đánh Giá Cạnh Tranh Trong Một Số Ngành Dịch Vụ Của Việt Nam
P. 62

62              Đánh giá cạnh tranh trong một số ngành dịch vụ của Việt Nam

                    Dựa trên các con số về thị phần đã được tính toán đối với sàn
            HOSE có thể thấy rằng, hiện nay (2009) không có một doanh nghiệp
            hay nhóm doanh nghiệp nào giữ vị trí thống lĩnh trên thị trường với
            tiêu chí như trên. Riêng đối với sàn HNX do không đủ số liệu để tính
            toán thị phần chung nên không thể đưa ra kết luận.

                  Yếu tố “có khả năng gây hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể”
            được quy định tại Điều 22 Nghị định số 116/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 9
            năm 2005 quy định chi tiết một số điều của Luật Cạnh tranh như sau:

                  “Khả năng gây hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể của doanh
            nghiệp trên thị trường liên quan được xác định dựa vào một hoặc một
            số căn cứ chủ yếu sau đây:

                  1. Năng lực tài chính của doanh nghiệp.

                  2. Năng lực tài chính  của tổ  chức kinh  tế, cá nhân thành  lập
            doanh nghiệp.

                  3. Năng lực tài chính của tổ chức, cá nhân có quyền kiểm soát
            hoặc  chi  phối  hoạt  động  của  của  doanh  nghiệp  theo  quy  định  của
            pháp luật hoặc điều lệ của doanh nghiệp.

                  4. Năng lực tài chính của công ty mẹ.

                  5. Năng lực công nghệ.

                  6. Quyền sở hữu, quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp.

                  7. Quy mô của mạng lưới phân phối. ”

                  Việc phân tích các căn cứ trên sẽ được nêu rõ ở mục III. Nhưng
            xét chung đối với lĩnh vực môi giới chứng khoán thì không có CTCK
            nào có khả năng nắm giữ vị trí thống lĩnh trên thị trường.

                  4.3. Mức độ tập trung kinh tế trong lĩnh vực kinh doanh chứng
            khoán qua một số chỉ số

                  Tại hầu hết các quốc gia có pháp luật về cạnh tranh, mức độ tập
            trung của một ngành được cơ quan quản lý cạnh tranh sử dụng như
            một chỉ số xác định quy mô tương đối của các doanh nghiệp quan hệ
   57   58   59   60   61   62   63   64   65   66   67