Page 58 - Đánh Giá Cạnh Tranh Trong Một Số Ngành Dịch Vụ Của Việt Nam
P. 58
58 Đánh giá cạnh tranh trong một số ngành dịch vụ của Việt Nam
thu của tất cả các doanh nghiệp kinh doanh loại hàng hoá, dịch vụ đó
trên thị trường liên quan hoặc tỷ lệ phần trăm giữa doanh số mua vào
của doanh nghiệp này với tổng doanh số mua vào của tất cả các doanh
nghiệp kinh doanh loại hàng hoá, dịch vụ đó trên thị trường liên quan
theo tháng, quý, năm”.
Theo đó, công thức để tính thị phần (của doanh nghiệp t) cụ thể là:
Trong đó: MS (Market Share): thị phần
Ri: Doanh thu thuần
Đây là một phép tính đơn giản có thể thực hiện một cách dễ
dàng khi có đầy đủ số liệu. Vấn đề then chốt, là việc xác định thị
trường liên quan một cách chính xác và hợp lý.
Số liệu về doanh thu của các CTCK được thu thập dựa trên Báo
cáo tài chính mà các công ty gửi lên UBCKNN. Theo đó, doanh thu
của CTCK cũng được phân thành các mảng hoạt động chính (môi
giới, tự doanh, bảo lãnh phát hành), còn về hoạt động tư vấn đầu tư
hầu hết các CTCK không có doanh thu (do nghiệp vụ này chưa phát
triển chuyên sâu và được lồng ghép vào hoạt động môi giới).
Theo cách xác định thị trường liên quan và thị phần ở trên đã
đưa ra, thị phần trong từng lĩnh vực hoạt động của CTCK sẽ có thể
tính toán được cụ thể. Tuy nhiên, số liệu về doanh thu của các CTCK
không được công bố đầy đủ (có những công ty không công bố báo cáo
tài chính, trong báo cáo tài chính không phân rõ doanh thu đối với
từng nghiệp vụ) nên việc tính doanh thu của toàn thị trường không thể
thực hiện được. Thị phần môi giới dựa trên giá trị giao dịch mà
SGDCK Tp.HCM và Hà Nội cung cấp.
Đối với sàn HOSE, dựa trên các số liệu được SGDCK Tp.HCM
cung cấp, thị phần trong lĩnh vực môi giới chứng khoán của 10 công
ty đứng đầu giai đoạn 2009 - 2012 như sau: