Page 57 - Đánh Giá Cạnh Tranh Trong Một Số Ngành Dịch Vụ Của Việt Nam
P. 57

Chứng khoán                                                                                     57

            trường cũng sẽ góp phần thúc đẩy sự phát triển của TTCK. Đồng thời
            tạo điều kiện tăng cường trao đổi kiến thức và kỹ năng chuyên ngành,
            góp phần thúc đẩy năng lực cạnh tranh của các CTCK trong nước. Sức
            ép cạnh tranh lớn hơn buộc các CTCK trong nước phải chủ động điều
            chỉnh mô hình và chính sách quản lý, đào tạo nhân viên, ứng dụng
            công nghệ thông tin nhằm tạo lợi thế với các công ty nước ngoài.

                  Cùng với sự phát triển của TTCK, các ngân hàng thương mại
            cũng thành lập các CTCK để tham gia vào hoạt động tài chính này. Số
            lượng các CTCK có ngân hàng hay tổ chức tài chính đứng sau là khá
            lớn,  khoảng  hơn  20  công  ty.  Các  CTCK  này  có  quy  mô  vốn  lớn
            (chiếm 8/12 công ty có vốn 500 tỷ trở lên, đứng đầu là Công ty TNHH
            chứng khoán ACB với số vốn lên tới 1.500). Ưu thế lớn nhất của các
            ngân hàng là vốn, cho phép các CTCK trực thuộc hỗ trợ nhà đầu tư
            mạnh về tài chính khi tham gia giao dịch chứng khoán, hơn nữa cũng
            có sẵn một lượng lớn khách hàng luôn tin tưởng vào uy tín và bề dày
            hoạt động của ngân hàng.

                  Các CTCK như Sài Gòn hay Bảo Việt đều có các cổ đông lớn là
            các tập đoàn tài chính lớn trong và ngoài nước. Ngân hàng ANZ của
            New Zealand và Tập đoàn tài chính Daiwa Securities lần lượt chiếm
            18% và 10,84% cổ phần của CTCK Sài Gòn hay như CTCK Bảo Việt
            có  cổ  đông  chiến  lược  là  Tập  đoàn  tài  chính  Bảo  hiểm  Bảo  Việt
            (60,11% cổ phần).

                  Đối với các ngành dịch vụ nói chung, vốn không phải là yếu tố
            quyết định năng lực của một doanh nghiệp nhưng đối với kinh doanh
            chứng khoán thì khả năng tài chính của một công ty sẽ mang lại nhiều
            lợi thế trong hoạt động cạnh tranh như đầu tư vào hệ thống công nghệ
            thông tin, đội ngũ nhân lực và cung cấp nhiều dịch vụ hỗ trợ cho nhà
            đầu tư.
                  4. Mức độ liên kết và tập trung trong lĩnh vực kinh doanh
            chứng khoán

                  4.1. Thị phần và cách tính thị phần

                  Theo  khoản  5  Điều  3  Luật  Cạnh  tranh  2004,  “Thị  phần  của
            doanh nghiệp đối với một loại hàng hoá, dịch vụ nhất định là tỷ lệ
            phần trăm giữa doanh thu bán ra của doanh nghiệp này với tổng doanh
   52   53   54   55   56   57   58   59   60   61   62