Page 75 - Công Nghệ Sinh Học Cho Nông Dân Quyển 4
P. 75

trình sinh lý, sinh hóa, chuyển hóa các chât thải hữu cơ,
         đồng thời giảm thiểu  tối  đa hàm lượng các chất gây độc
         hại cho môi trường sinh thái.
         3.  Kỹ  thuật  ứng  dụng  chế phẩm  sinh  học  trong  nuôi
         trồng thủy sản
            Hiện nay đa số người nuôi (nhất là  người nuôi cá  bè)
         coi  kháng sinh là  “chất phụ  gia” không thể  thiếu trong
         thức ăn cho cá,  bất kể cá  có  bệnh hay không,  điều này
         làm  các  chủng  vi  khuẩn  kháng  thuốc  kháng  sinh  phát
         triển, thịt cá còn dư lượng kháng sinh và hệ tiêu hoá của
         cá bị rối loạn, làm cho cá nuôi không sức đề kháng và bị
         hao hụt nhiều nếu gặp những điều kiện bất lợi của môi
         trường.  Cá  là  loài động vật máu lạnh nên khi nhiệt độ,
         độ  mặn  khác  nhau  có  thể  làm hệ  vi  khuẩn  đường  ruột
         thay  đổi,  tốc  độ  nước  lưu  thông  cũng  ảnh  hưởng  mạnh
         đến môi trường xung quanh vì vậy có thể làm vi khuẩn
         dể thâm nhập vào ruột cá qua thức ăn và nước.
            * Sử dụng chê'phẩm sinh học: Bỉotab, men 902

            Ở  mô  hình này  người  nuôi  sẽ  hạn  chế sự phát triển
         của tảo bằng cách thay nước và sau đó dùng chế phẩm vi
         sinh  để phân  hủy  tảo  chết  làm  sạch  nền  đáy  ao.  Bằng
         chế phẩm sinh học, vôi bột để quản lý  môi trường nuôi
         tốt, bổ sung men tiêu hóa giai đoạn đầu, sử dụng vitamin
         c  vào những lúc giao mùa giúp tăng sức đề kháng của cá
         đồng thời hạn chế việc sử dụng kháng sinh để phòng trị

         74
   70   71   72   73   74   75   76   77   78   79   80