Page 146 - Chuyên Đề Ôn Tập Và Luyện Thi Địa Lý 12
P. 146
C ác vùng 2000 2005
Cả nước 100,0 100,0
Trung du và m iền núi Bắc Bộ 2,4 2,9
Đồng bằng sông Hồng 8,6 9,4
Bắc Trung Bộ 7,3 7,1
Duyên hải Nam Trung Bộ 13,4 12,0
Tây Nguyên 0,5 0,4
Đ ông Nam Bộ 14,9 15,0
Đồng bằng sông Cửu Long 51,9 53,2
b. Nhận xét và giải thích về sự thay đổi cơ cẩu sản lượng thuỷ sản phân theo
các vùng năm 2000 và năm 2005.
- Cơ cấu sản lượng thuỷ sản có sự phân hoá rõ rệt giữa các vùng ở nước ta.
+ Đồng bằng sông Cửu Long là vùng có sản lượng thuỷ sản lớn nhất cả nước.
Tỉ trọng của vùng luôn chiếm trên 50% tổng sản lượng thuỷ sản của cả nước. Sở dĩ
đây là vùng có sản lượng thuỷ sản cao nhất là do có những điều kiện thuận lợi sau đây:
* Có ba m ặt giáp biển (đưÒTig bờ biển dài 700 km).
* Tập trung nhiều bãi tôm, bãi cá lớn. Trữ lưọng cá biển chiếm 1/2 cả nước.
* Có ngư trưÒTig trọng điểm M inh Hải - Kiên Giang, gần ngư trường Bà Rịa -
Vũng Tàu.
* Khí hậu nhiệt đới nóng quanh năm thuận lợi cho sự phát triển nhiều loài sinh
vật biển.
* Đặc biệt gần như không có bão nên tàu thuyền đánh bắt cá có thể hoạt động
quanh năm.
* Hệ thống sông ngòi, kênh rạch dày, nhiều bãi triều, rừng ngập mặn thuận lợi
cho việc nuôi thuỷ sản.
* Dân cư có truyền thống đánh bắt, nuôi trồng và chế biến thuỷ sản.
+ Tiếp sau Đồng bằng sông Cửu Long là vùng Đông Nam Bộ, Duyên hải Nam
Trung Bộ và Đồng bằng sông Hồng. Đây là các vùng có đường bờ biển dài lại gàn
các ngư trường trọng điểm, có nhiều cơ sở chế biển thuỷ sản nên có sản lượng khai
thác cao.
- Cơ cấu sản lượng thuỷ sản phân theo các vùng năm 2005 so với năm 2000 có
sự thay đổi như sau: giảm tỉ trọng vùng Tây Nguyên và Duyên hải miền Trung, tăng
tỉ trọng các vùng còn lại.
147