Page 33 - Chính Sách Thương Mại Đối Với Sự Phát Triển
P. 33
Một số vấn đề lý luận chính sách ........ ngành công nghiệp hỗ trợ
Như vậy, nếu các công ty CNHT trong nước phát triển,
có thể đáp ứng được yêu cầu của DN ĐTNN (giai đoạn 1) sẽ
tạo điều kiện thúc đẩy các DN CNHT (giai đoạn 2) ra đời,
đồng thời tạo điều kiện, môi trường để các công ty nước
ngoài đến đầu tư (giai đoạn 3). Mối liên quan giữa CNHT và
môi trường thu hút ĐTNN đặt ra thách thức: chừng nào các
công ty ĐTNN không thấy Chính phủ đưa ra các chính sách
cụ thể và dài hạn để phát triển CNHT theo hướng nói ở (i) và
(ii) cũng như chính phủ không tạo môi trường kinh doanh ổn
định cho các DN ĐTNN để từ đó CNHT phát triển theo
trường hợp (iii) thì họ sẽ không đánh giá cao môi trường
ĐTNN ở nước đó.
- Năm là, CNHT giúp tiếp thu chuyển giao công nghệ.
Như ở trên đã phân tích, việc phát triển các ngành CNHT sẽ
thu hút được nhiều nhà ĐTNN vào thị trường nội địa. Và có
thể thấy một xu hướng rõ ràng là việc mở rộng thu hút ĐTNN
đi liền với sự đổi mới và chuyển giao công nghệ cho DN
trong nước. Ngoài vốn, các DN nước ngoài tại đây còn mang
đến những công nghệ sản xuất, kỹ năng, trình độ quản lý tiên
tiến hơn, mà từ đó các DN trong nước có thể học tập. Điều
này lại đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình
CN hoá, hiện đại hoá đất nước.
Việc chuyển giao công nghệ của các DN ĐTNN cho
các DN trong nước thường được tiến hành qua hai hình thức
chính sau đây:
(i) Chuyển giao công nghệ theo hàng ngang (horizontal
inter- firm transfer). Đây là hình thái chuyển giao từ các công
ty đa quốc gia (MNCs) sang các công ty con tại nước ngoài
(các DN ĐTNN) hoặc chuyển giao giữa các DN ĐTNN và
33