Page 138 - Chính Sách Thương Mại Đối Với Sự Phát Triển
P. 138

Chính sách thương mại đối với sự phát triển ngành Công nghiệp hỗ trợ Việt Nam

            doanh. Hệ thống cấp phép được thay thế bằng yêu cầu đăng
            ký với hải quan tỉnh hoặc thành phố loại trừ những mặt hàng
            thuộc danh mục hàng hóa XNK có điều kiện.
                  Năm  1999,  luật  DN  ra  đời  (có  hiệu  lực  vào  ngày
            1/1/2000) và ngày 4/4/2001, quyết định 46/2001/NĐ-CP về
            quản lý XNK 5 năm 2001-2005 đã thay thế cơ chế quản lý
            hàng năm bằng một cơ chế dài hạn, thông thoáng hơn, giảm
            dần sự can thiệp trực tiếp của nhà nước vào hoạt động kinh
            doanh của DN, thay đổi cơ chế "xin cho" trước đây và nâng
            cao vai trò của các công cụ quản lý vĩ mô của nhà nước trong
            hoạt động TM.
                  Với nghị định số 12/2006/NĐ-CP, ngày 23/01/2006 của
            Thủ tướng Chính phủ, quy định chi tiết thi hành Luật Thương
            mại về hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế và các hoạt động
            đại lý, mua, bán, gia công và quá cảnh  hàng hóa với nước
            ngoài. Việt Nam đã quy định cụ thể cơ chế quản lý điều hành
            XNK giai đoạn sau năm 2005. Có thể nói, chính sách quản lý
            XNK ngày càng mang tính ổn định, minh bạch hóa, phù hợp
            với  các  quy  định  của  WTO  và  trực  tiếp  phục  vụ  cho  việc
            hoạch định kế hoạch phát triển và hoạt động dài hạn của các
            DN trên thị trường Việt Nam.

                  Tháng 06/2001 Quốc hội Việt Nam thông qua một bộ
            luật mới  về hải  quan phản ánh các phương pháp và chính
            sách của GATT về định giá hải quan dựa trên giá giao dịch.
            Ngày 14/06/2005, Quốc hội thông qua luật hải quan sửa đổi
            số 42/2005/QH11 có hiệu lực từ ngày 01/01/2006. Bộ luật
            sửa đổi này sẽ đưa luật hải quan của Việt Nam đạt được tiêu
            chuẩn cụ thể mà WTO đề ra, đồng thời thực hiện được các
            quy định của WTO trong những hiệp định liên quan về định


                                        138
   133   134   135   136   137   138   139   140   141   142   143