Page 136 - Chính Sách Thương Mại Đối Với Sự Phát Triển
P. 136
Chính sách thương mại đối với sự phát triển ngành Công nghiệp hỗ trợ Việt Nam
cứ vào cam kết giảm thuế của từng nước thành viên. Có ba
(1)
loại thuế trong WTO: Thuế quan ràng buộc , hạn ngạch thuế
(3)
(2)
quan và thuế quan hiện hành .
Chính sách thuế quan của Việt Nam được thi hành theo
luật về XNK ngày 29/12/1987, sau đó đã được thay thế bằng
luật về thuế XNK vào năm 1991, được sửa đổi vào các năm
1993, 1998 và 2005. Về mức thuế, Việt Nam áp dụng cơ cấu
nhiều mức thuế: thuế suất không ưu đãi, thuế suất ưu đãi và
thuế suất ưu đãi đặc biệt. Thuế quan áp dụng đối với các quốc
gia được hưởng quy chế tối huệ quốc được Bộ tài chính ban
hành theo quyết định số 110/2003/QĐ-BTC ngày 22/07/2003
trong đó liệt kê 10721 dòng thuế. Mức thuế quân bình quân
đối với hàng nông nghiệp là 23.5% và 16.6% đối với hàng
phi nông nghiệp. Trong nỗ lực thực hiện những cam kết về
hội nhập quốc tế, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc
hiện đại hoá quy trình, thủ tục hải quan và góp phần nâng cao
khả năng cạnh tranh của DN. Ngày 28/7/2006, Bộ tài chính
đã ban hành hành quyết định số 39/2006/QĐ-BTC về biểu
thuế xuất khẩu. Theo đó, số dòng thuế trong biểu thuế mới sẽ
tăng lên khoảng hơn 400 dòng, 16 mặt hàng điều chỉnh tăng
thuế chủ yếu là những mặt hàng trong nước đã sản xuất được
1 Thuế quan ràng buộc trong WTO tương ứng với mức thuế suất tối đa của
từng dòng sản phẩm mà các nước thành viên WTO được phép đánh vào hàng
hoá nhập khẩu.
2
Hạn ngạch thuế quan được mặc định bằng hai mức thuế: Mức thuế trong
hạn ngạch thấp hơn được áp dụng cho X đơn vị nhập khẩu đầu tiên và mức
thuế ngoài hạn ngạch được áp dụng cho những đơn vị nhập khẩu sau đó.
3 Thuế quan hiện hành là mức thuế suất hàng năm áp dụng với hàng nhập
khẩu và được cơ quan hải quan công bố chính thức. Thuế hiện hành có thể
thấp hơn hoặc bằng thuế ràng buôc, nhưng không được cao hơn.
136