Page 124 - Chính Sách Khen Thưởng
P. 124

tiền lương, thu nhập, bảo hiểnn xã hội, bảo hiểm y tế, xây dựng nhà trẻ, mẫu giáo và các thiết chế văn
         hóa phục vụ công nhân lao động.  Phối hợp chặt chẽ với người sử dụng lao động tổ chức thực hiện tốt
         quy chế dân chủ ở cơ sở, tổ chức Đại hội công nhân, viên chức, Hội nghị cán bộ, công chức,  Hội nghị
          người lao động.
              Hướng dẫn, giúp đỡ công nhân,  lao động giao kết Hợp đồng lao động; đại diện tập thể người lao
         động đối thoại, thương lượng, ký kết và tổ chức thực hiện Thỏa ước lao động tập thể yới nội dung quy
          định có lợi  hơn  cho  người  lao động;  đẩy mạnh việc ký Thỏa ước  lao động tập thể câp tông  công ty,
         tiến tới thực hiện ký Thỏa ước lao động tập thể cấp ngành nghề toàn quốc.  Phối hợp với các cơ quan,
         tổ chức hữu quan  nghiên cứu, tổ chức thực hiện các biện pháp xây dựng quan  hệ lao động hài  hòa,
          ổn định, tiến bộ, phòng ngừa tranh chấp lao động, đình công tự phát tại doanh nghiệp...
              2. Tuyên truyền, giáo dục công nhân, viên chức, lao động góp phần xây dựng giai cấp công nhân
          lớn  mạnh.  Triển  khai thực hiện  có  hiệu  quả  Chương trình  hành  động  của Tổng  Liên  đoàn thực  hiện
          Nghị quyết hội nghị lần thứ 6 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X “Về tiếp tục xây dựng giai
          cấp công nhân Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”.
              3. Tổ chức các phong trào thi đua yêu nước trong CNVCLĐ: tập trung 5 phong trào và 1  cuộc vận
          động:  “Lao  động  giỏi,  lao  động  sáng  tạo”,  “Giỏi  việc  nước,  đảm  việc  nhà”,  ‘Thi  đua  phục  vụ  công
          nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và phát triển nông thôn”, “Thi đua học tập nâng cao trình độ học
          van,  nghề nghiệp, đáp ứng yêu cầu  hội  nhập và phát triển”, “Xanh - sạch - đẹp, đảm bảo an toàn, vệ
          sinh lao động”, cuộc vận động xây dựng  người cán bộ, công chức, viên chức ‘Trung thành, sáng tạo,
          tận tụy, gương mẫu”.
              4. Tiếp tục đổi  mới tổ  chức và phương thức  hoạt động,  nâng  cao chất  lượng  hoạt động  của tổ
          chức Công đoàn và đội ngũ cán bộ Công đoàn.
              5. Công tác vận động nữ CNVCLĐ.
              6. Công tác tài chính và hoạt động kinh tế.
              7. Công tác đối ngoại Công đoàn.
              8 nhóm chỉ tiêu phấn đấu của Công đoàn Việt Nam trong nhiệm kỳ 2008 -  2013
              1. Hàng năm có 100% cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp nhà nước tổ chức Hội nghị cán bộ,
          công chức; có 90% trở lên số doanh nghiệp nhà nước tổ chức Đại hội công nhân, viên chức; trên 50%
          số công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn tổ chức Hội nghị người lao động.
              2. Có 70% trờ lên  số công đoàn cơ sở doanh  nghiệp tổ chức thương  lượng với  người  sừ dụng
          lao động,  xây dựng,  ký kết và tổ chức thực hiện Thỏa ước lao động tập thể,  nhất là  những  nơi đông
          công nhân, lao động. Phấn đẩu xây dựng và ký kết Thỏa ước lao động tập thể cấp ngành.
              3. Tham gia cùng với cơ quan quản lý nhà nước đào tạo đội ngũ công nhân để có 70% trở lên số
          công  nhân  được đào tạo chuyên  môn,  nghề  nghiệp;  phấn  đấu  giảm  số  vụ  tai  nạn  lao  động  nghiêm
          trọng chết người và bệnh nghe nghiệp; 65% trờ lên số công nhân được tham gia bảo hiểm xã hội.
              4.  Giới thiệu  mỗi  năm  ít  nhất 90.000 công  nhân  ưu tú  để cấp  ủy Đảng  bồi  dưỡng,  xem  xét,  kết
          nạp vào Đảng.
              5.  Kết nạp mới  ít nhất  1,5 triệu đoàn viên. Đến  hết năm 2013,  có 70% số doanh  nghiệp đủ điều
          kiện theo quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam thành lập được công đoàn cơ sờ và tập hợp được
          từ 60% trở lên số công nhân, viên chức, lao động trong doanh nghiệp gia nhập công đoàn.
              6.  Phấn  đấu  100%  cán  bộ  công  đoàn  các  cấp  được đào  tạo,  bồi  dưỡng,  tập  huấn  về  lý  luận,
          nghiệp vụ công đoàn.
              7.  Phấn  đấu tỷ lệ cán  bộ  nữ tham  gia  Ban  Chấp hành  công  đoàn các cấp đạt 30% trở lên.  Các
          công đoàn cơ sở và cấp trên trực tiếp cơ sở có từ 50% lao động nữ trở lên, nhất thiết phải có cán bộ
          lãnh đạo chủ chốt là nữ.
              8.  Hàng  năm có trên  80% số công đoàn cơ sờ ờ các cơ quan  hành chính,  đơn vị  sự nghiệp và
          doanh  nghiệp thuộc  khu  vực  nhà  nước và 40% số  công  đoàn  cơ sở ở khu  vực  ngoài  nhà  nước và
          doanh  nghiệp có vốn  đầu tư nước ngoài  đạt tiêu chuẩn “Công  đoàn  cơ sở vững  mạnh”,  trong  đó có
          10% đạt tiêu chuẩn “Công đoàn cơ sơ vững mạnh xuất sắc”.



                    c. NHỮNG VÁN ĐÈ c ơ  BẢN VÈ CÔNG ĐOÀN VIỆT NAM NGÀY NAY
              Ngày nay, bước vào thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Công đoàn Việt Nam đã và
          126
   119   120   121   122   123   124   125   126   127   128   129