Page 150 - Chăm Sóc Sức Khoẻ Bằng Y Học Cổ Truyền
P. 150
hao tổn âm huyết gây nên nội nhiệt cần phải căn cứ
vào tình trạng bệnh tật dùng thuốc cho thích hợp.
- Uất kim: Cay, đắng, hàn vào 3 kinh tâm, can,
thận, thường dùng với bệnh can khí trệ, đau tức
ngực sườn, ngoài tác dụng lý khí còn có tác dụng
tán ứ, trường hợp khí huyết uất kết dùng rất tốt.
- Hương duyên: Hơi cay, chua, sơ tiết can vị khí
trệ, dùng trong trường.hợp đau ngực sườn, vị quản
xuống.
- Bạch tật lệ: Cay, đắng hơi hàn, sơ can tức
phong, trị các bệnh ở đầu, mắt, tán phong nhiệt ở
kinh can.
- Kim linh tử (Xuyên luyện tử): Đắng hàn, hơi có
độc, có khả năng sơ can tạng kính hỏa uất kết, tả
bàng quang thấp nhiệt. Kim linh tử vào 4 kinh can,
tam bào, tiểu trường, bàng quang có tác dụng: tiết
can uất, trị can khí thổng, tả can tiết nhiệt can kinh
phúc thống, sán thông. Trên lâm sàng thường dùng
để trị can khí, can hỏa, nội uất gây đau bụng, sán
thống, tiểu tiện ngắn đỏ hiếp thống có hiệu quả tốt.
Không dùng cho trường hợp vị tràng hư hàn.
- Quất diệp: Đắng bình, vào kinh can, vị, trị
hiếp thông, phụ nữ vú trướng đau.
- Sài hồ: Đắng hơi lạnh, vào kinh đởm, có tác
dụng thăng tán, sơ khí giải uất, tán hỏa, phải kết
hợp với các huyết dược như trong bài Tiêu giao tán,
Sài hồ sơ can tán, đều dùng các vị như đương qui,
151