Page 189 - Biến Chứng Bệnh Đái Tháo Đường
P. 189
Để xác định nguy cơ mắc bệnh lý bàn chân đái tháo đường
có thể khám phản xạ gân xương, cảm giác sờ mó và độ nhậy
cảm bàn chân xem có thay đổi không. Nếu thấy giảm, nên đo
điện cơ để xác định sự tăng nhậy cảm (dao động khoảng
128Hz). Tuy nhiên chỉ cần phản xạ thần kinh cơ giảm cũng đủ
để xác định có nguy cơ bệnh lý bàn chân do đái tháo đường, ở
bệnh nhân có thời gian*dẫn truyền > 25 có nguy cơ xuất hiện
bệnh lý bàn chân gấp 7 lần người bình thưòng và nguy cơ này
tăng gấp 10 lần ở bệnh nhân có tiền sử loét trước đó.
9 ềể K' &
Phải hạn chế xuất hiện loét bằng cách giáo dục bệnh nhân
về cách bảo vệ bàn chân như đi giầy hợp lý, không nên quá
chật để tránh xây xước cho bàn chân, phải điều trị và quản lý
tốt glucose huyết.
Điểu trị bệnh lý thần kinh ngoại vi đái tháo đưòng bằng
thuốc ức chế sản xuất aldose (Aldoreductase inhibiors) và acid
gama linoleic. Thuốc này có tác dụng cải thiện thần kinh chức
năng tốt và còn có tác dụng cải thiện máu nuôi dưỡng các sợi
thần kinh.
Điều trị các chứng đau nhức do nguyên nhân thần kinh
đái tháo đường, một trong nhóm thuộc phổ biến là thuốc các
hỗn hợp vitamin B như: Blỹ Bfi, B12. Thuốc nevramin ngoài các
vitamin trên còn có dẫn xuất của thiamin là thiamin
tetrahydrofurfuryl disulfide. Có tác dụng giảm đau rõ rệt nhò
tăng hoạt động của acetylcholin, cải thiện tuần hoàn máu đến
các mô ngoại biên, giảm sinh lactat và pyruvat, tăng dinh
dưỡng sợi thần kinh.
Phát hiện sớm tổn thương bệnh lý mạch máu ngoại vi, có
thể phát hiện bằng khám đơn giản như: S(^ lĩiạcỉi ixm J
mạch mắt cá trong, bàn chân có bị tím tái không, bàn chân có
bị teo cơ không. Đối vái trường hợp nặng phải chụp mạch máu
bàn chân bằng thuốc cản quang để phát hiện chỗ hẹp hoặc tắc
nhờ đó có thể phục hồi Ịại mạch máu tổn thương tránh xuất
hiện hoại tử do thiếu máu.
193