Page 145 - Biến Chứng Bệnh Đái Tháo Đường
P. 145

trương > dOmmHg được điểu trị bằng nisoldipin hoặc enalapril




                                   chia 2 nhóm với huyếp áp tâm trương đạt < 75mmHg và nhóm



                                   huyết  áp  tâm  trương  đạt  80-89mmHg  sau  điều  trị.  Nhóm




                                   nghiên cứu này kéo dài trung bình  5,3 năm.  Huyết áp trung




                                   bình  ở  nhóm  điều  trị  tích  cực  là  132/78mmHg  (nhóm  1  và




                                   nhóm  kiểm  soát  bình  thường  huyết  áp  trung  bình  là




                                   132/86mmHg  (nhóm  2).  Cho  kết  quả  giảm  tỷ  lệ  chết  giữa  2




                                   nhóm là  10,7% (Nl)  so với  5,5%  (N2) với p=0,037. Tuy nhiên



                                   không có  sự  khác  biệt về sự  tiến triển bệnh  lý võng mạc và




                                   bệnh lý thần kinh giữa hai nhóm.









                                   3.4. Lipid huyết









                                                  Có nhiều nghiên cứu cho thấy có mối liên quan giữa tình




                                   trạng  tăng  mõ  máu,  sự  xuất  hiện  và  tiến  triển  của  bệnh  lý



                                   võng mạc do đái tháo đưòng.







                                                 Tình  trạng  tăng  mỡ  máu  đặc  biệt  là  triglycerid,  LDL,




                                   cholesterol có liên quan chặt chẽ tới tình trạng xuất tiết tăng




                                   nặng ỏ võng mạc ngưòi  đái  tháo đưòng.  Khi  điều  trị  tốt tình




                                   trạng rổi loạn mỡ máu thì có sự chậm tiến triển bệnh lý vồng




                                   mạc do đái tháo đường cả type 1 và type 2.









                                   3.5. Suy thận và protein niệu








                                                  Bệnh lý thận do đái tháo đường có cơ chế bệnh sinh tương




                                   tự như bệnh lý võng mạc do đái tháo đường. Nhiều nghiên cứu



                                   cho thấy nếu bệnh nhân mắc bệnh lý thận càng nặng, mức độ




                                   protein  niệu  nhiều  thì  mức  độ  tổn  thương  võng  mạc  do  đái




                                   tháo đưòng càng nặng.









                                   3.6. Rượu và thuởc iá


                                                             m




                                                  -                    Đối với  thuốc lá chưa có bằng chứng rõ ràng về sự liên




                                   quan này nhưng rõ ràng là thuốc lá làm tăng nguy cd bệnh lý




                                   phổi. Bệnh phổi tắc nghẽn và nguy cơ tim mạch.













                                                                                                                                                                                                                                                            147
   140   141   142   143   144   145   146   147   148   149   150