Page 172 - Bệnh Thường Mắc Thuốc Cần Dùng
P. 172
XIII. MẮT
1. BỆNH MẮT HỘT
Bệnh viêm kết mạc mạn do Chlamydia trichomatis gây ra, kịch
phát và thuyên giầm nối tiếp nhau với tăng sản dạng nang dưới kết
mạc, tạo mạch máu ở giác mạc và hoá sẹo ở kết mạc, giác mạc, mi
mắt. Bệnh rất hay lây.
Triêu chứng: Sung huyết kết mạc, phù mi, sợ ánh sáng, chảy nước
mắt. Nang (hột) xuất hiện dần ớ kết mạc lợn cợn, trong mờ, xám vàng
bao bọc giữa những nhú viêm. Mảng máu hình thành. Nếu không chữa
trị: hoá sẹo. Nang và nhú teo đi thành mô sẹo gây cụp mi, tắc ống lệ.
Biểu mô giác mạc dày lên, mờ đục, chảy nước mắt suy giảm, vết loét
hiện ra.
Điều trí: Thuốc: tetracyclin (bõi hoặc nhỏ), erythromycin 2-4 lần/ngày X
4-6 tuần có công hiệu.
Thuốc đặc trị: azithromycin uống, liều duy nhất 1 g/ngày, hoặc
500 mg/ngày X 3 ngày. Trẻ em 20 mg/kg/ngày.
Lõng quặm: phẫu thuật.
Lông xiêu: đốt điện.
Chú ỷ: Chlamydia trichomatis còn gây viêm kết mạc chất vùi
(viêm kết mạc hồ bơi) vốn dĩ tồn tại ở cổ tử cung, gảy nên viêm kết mạc
chất vùi sơ sình và với người lớn sinh ra do tiếp xúc với dịch tiết sinh
dục nhiễm khuẩn. 50% trẻ con này bị nhiễm khuẩn mũi họng, 10%
viêm phổi chlamydia.
Thuốc: erythromycin 12,5 mg/kg, uống 4 lần/ngày X 14 ngày
(hoặc tiêm tĩnh mạch).
Người mẹ và người chồng (hoặc bạn tình) cũng cần điều trị bằng
tetracychn hoặc erythromycin hoặc doxycyclin X 3 tuần. Đặc trị:
168