Page 174 - Bệnh Thường Mắc Thuốc Cần Dùng
P. 174
4. DẤU HIỆU VỀ M ẮT
Một số triệu chứng và dấu hiệu về mắt tương đôi phô biên:
4.1. XUẤT HUYẾT
- Xuất huyết dưới kết mạc do chấn thương nhẹ. ráng sức. hắt hơi.
ho hoặc tự nhiên. Tràn máu dưới kết mạc, được hấp thụ lại một cách tự
nhiên thường trong vòng 2 tuần. Các thuốc kháng sinh, corticoid. co
mạch đều không giải quyết được gi. Trấn an bệnh nhân.
- Xuất huyết thuỷ tinh dịch: có thể do chấn thương, tản tạo mạch
máu võng mạc, rách võng mạc. Xuất huyết thuỳ tinh dịch hấp thụ
châm, mô hoá lưa thưa tao dai tăng sinh làm mờ tối thị trường, làm co
võng mạc (ngăn chặn bằng quang đông), cần khám võng mạc định kỳ
nhất là người đái tháo đường.
- Xuất huyết võng mạc: Tăng huyết áp (hình dạng ngọn lửa ờ lớp
sợi thần kinh). Nhồi máu. nhiễm khuẩn, bệnh đái tháo đường (chấm,
vết tròn ờ lớp sâu hơn). Phàn ánh bệnh mạch máu quan trọng toàn
thân.
4.2. CÁC VẾT Lơ LỬNG
Thấy vết hoặc đốm lơ lứng trước mắt có vẻ đang di chuyển chầm
chậm, sinh ra do sự co rút chất keo ờ thuy tinh dịch, tách rời các keo ra
khòi bề mặt võng mạc. Tuy không có tầm quan trọng nhưng ớ một số ít
người có the báo hiệu sự rách võng mạc. Thường xảy ra ờ người cận
thị, cao tuổi. Một xuất huyết thuỳ tinh dịch cực nhó thể hiện vết lơ lửng
màu nâu hoặc đo. Bong võng mạc có thể xày ra theo sau một trận mưa
''tia lửa" hay đốm loé sang đi đỏi với một loạt vêt lơ lừng. Lơ lưng thường
khỏng liên quan với bệnh nặng nhưng cũng phai kham kỹ toan bộ võng
mạc và lớp áo giữa.
Điều tri: Nghi ngơi thư giãn mắt. Nhó dung dịch NaCI 0.9CC. uống
vitamin c và B đều đặn. Không dùng thuốc nho mãt co coríicoid và
kháng histamin (gáy đục và keo dich).
170