Page 12 - Bệnh Hô Hấp, Hen Suyển
P. 12
+ Khạc ra các chất từ mũi họng, hoặc các chất
trào ngược từ thực quản, dạ dày.
- Cần xác định; thời gian, số lượng, màu sắc, mùi
vị có hôi thối không và thành phần của đờm.
3.3. Đặc điểm của đờm theo bệnh lý phổi phế
quản
3.3.1. Viêm phế quản cấp: sau giai đoạn ho khan là
giai đoạn ho khạc đờm nhầy mủ vàng hoặc xanh.
3.3.2. Viêm phế quản mạn: khi không có bội
nhiễm; đờm nhầy trắng hoặc hơi xám.
3.3.3. Viêm phổi
- Viêm phổi thuỳ cấp ở người lớn do phế cầu: ho
khạc đờm thường ở ngày thứ 3 của bệnh, đờm dính
khó khạc, có lẫn ít máu gọi là đờm “rỉ sắt”, kèm theo
có hội chứng đông đặc điển hình. Sau cơn bệnh biến ở
ngày thứ 9 của bệnh, đờm trở nên loãng, dễ khạc,
trong dần và hết ở ngày thứ 15.
- Viêm phổi do Klebsiella: Đờm thạch màu gạch.
- Viêm phổi do trực khuẩn mủ xanh: Đờm xanh lè.
- Đờm trong phế quản phế viêm: là đờm nhầy mủ
xanh hoặc vàng.
- Viêm phổi virus: thường ho khan hoặc có khạc
đờm nhầy trắng. Khi bội nhiễm có đờm nhầy mủ.
3.3.4. Áp xe phổi: Khạc đờm là triệu chứng cơ bản
của áp xe phổi giúp cho chẩn đoán, theo dõi tiến triển
và định hướng căn nguyên gây bệnh. Phải theo dõi số
lượng và tính chất đờm hàng ngày.
- Giai đoạn đầu ho khan hoặc khạc ít đờm nhầy.
- Giai đoạn ộc mủ: thường xảy ra từ ngày thứ 5
đến ngày thứ 10.
12 LẼANH SƠN bk^n £oạn