Page 9 - Bệnh Hô Hấp, Hen Suyển
P. 9
xuất hiện khi nuốt và nằm ngửa có thể kết hợp với khó
nuốt.
1.3.5. Đau ngực không do bệnh lý của thành ngực
- Là đau từ nơi khác lan lên ngực.
- Đau xuất phát từ bụng: các bệnh lý gan, mật, dạ
dày, tủy.
- Đau từ sau phúc mạc; bệnh lý thận.
2. Ho
2.1. Định nghĩa: Ho là phản xạ của cơ quan hô
hấp, các thụ cảm thể gây ho bị kích thích. Đây là phản
xạ tích cực nhằm loại khỏi đường thở các chất tiết ra
và vật lạ.
2.2. Cơ chế: Cung phản xạ ho gồm: các thụ cảm
thể gây ho ở họng, thanh quản, phế quản lớn, màng
phổi và trung thất, ngoài ra thụ cảm thể còn ở gan, tử
cung, ống tai. Nhu mô phổi và các phế quản nhỏ ít thụ
cảm thể gây ho. Trung tâm ho ở hành tuỷ, sàn não thất
4. Các dây thần kinh hướng tâm gồm dây thần kinh
quặt ngược của dây X, dây thần kinh cơ hoành, dây
thần kinh liên sườn, cơ bụng.
2.3. Đặc điểm: Phân tích đặc điểm của ho có thể
giúp ích cho bác sĩ chẩn đoán.
2.3.1. Hoàn cảnh và thời gian xuất hiện ho
- Tự phát.
- Xuất hiện khi gắng sức, thay đồi tư thế, khi nuốt
(ho khi nuốt là triệu chứng đặc trưng của dò thực
quản- khí quản).
- Ho buổi sáng ngủ dậy, ban ngày hay ho đêm.
2.3.2. Ho kịch phắt hoặc dai dẳng, mạn tính'. Ho
Bênh Ỉi6 hấp, ken suyễn và cách ẩiều tri 9