Page 6 - Bệnh Hô Hấp, Hen Suyển
P. 6
bản chất của tổn thương.
- Đau ở phía trước sau xương ức: viêm khí phế
quản hoặc hội chứng trung thất.
- Đau ở mặt trước bên lồng ngực: viêm phổi hoặc
màng phổi. Đau ở dưới vú thường gặp trong viêm phổi
cấp.
- Đau vùng hạ sườn hay gặp trong bệnh lý màng
phổi.
Sự thay đổi của đau ngực với các cử động hồ
hấp
- Mức độ đau thay đổi khi ho, khi thay đổi tư thế
thường ít có giá trị chẩn đoán. Đau thường tăng lên
khi ho hoặc hít vào sâu.
1.3. Đặc điểm của đau ngực theo các cơ quan bị
tổn thưcýng
1.3.1. Đau ngực do bệnh lý phổi - màng phổi
- Đau thường khởi phát đột ngột, kèm theo có các
triệu chứng lâm sàng.
- Đau do viêm phổi cấp: đau dưới vú, đau tăng khi
ho, thường có các triệu chứng khác kèm theo như: Rét
run, sốt, khám phổi có hội chứng đông đặc. Loại đau
ngực này cũng gặp trong nhồi máu phổi
- Đau do viêm khí phế quản: bệnh nhân có cảm
giác đau nóng rát sau xương ức, đau tăng khi ho, có thể
có hoặc không khạc đờm, gặp trong viêm khí phế quan
cấp hoặc do hít phải khói kích thích.
- Đau do bệnh lý màng phổi; đau ở mặt bên và đáy
của lồng ngực, cường độ đau thay đổi, tăng lên khi ho
và hít sâu. Đau lan lên bả vai và thường kết hỢp với ho
khan, thuốc giảm đau ít tác dụng và thường xuất hiện
6 LÈ ANH SƠN bic