Page 30 - Bệnh Bout Và Cách Điều Trị
P. 30
nlUn
định của thầy thuốc chuyên khoa. Khi chắc
chắn không bị nhiễm khuẩn khớp, không bị
nhiễm khuẩn da ở chỗ tiêm mới được tiêm (nếu
không sẽ gâý nhiễm khuẩn tại khớp hoặc lan
rộng ra toàn thân, nhiễm khuẩn huyết). Phải
tiêm đúng vào vị trí (nếu không sẽ không có
hiệu quả, tiêm chệch vào cơ, xương, mạch
máu, dây thần kinh quanh khớp có thể gây teo
cơ, xốp xương, mất chức năng vận động khớp).
- Thuốc dự phòng: Gồm allopurinol và
các thuổc thải acid uric. Chỉ dùng dự phòng
cho những ngưòi có hơn 3 đợt cấp trong năm.
Với người không có triệu chứng, chỉ dùng dự
phòng khi xét nghiệm thấy lượng acid uric ỏ
nước tiểu trong 24 giờ lớn hơn l.lOOmg, hoặc
khi nồng độ acid uric máu cao, kéo dài (ở nam
lớn hơn 773mg, nữ lớn hơn 595 micromol/lít).
- Allopurinol: Bắt đầu dùng liều thấp
(liều duy nhất lOOmg/ngày), sau tăng dần mỗi
3-4 tuần một lần cho đến khi nồng độ acid
uric trong máu trở lại bình thường (liều dùng
thường đạt đến 200-300mg/ngày, đôi khi phải
dùng đến liều cao 600-900mg/ngày). Nếu xuất
hiện một đợt cấp phải giữ liều allopurinol
không đổi và đợt cấp được điều trị theo cách
thông thường.
Eĩ+Ậ CỊc-uĩ vX íẮcí- Xiôu