Page 86 - Bệnh Cao Huyết Áp
P. 86
hạt mỏng dẹt hơi vênh màu vàng, đường kính 3- 5mm.
Bộ phận dùng: Lá - Polium Gardeniae; quả -Pructus
Gardeniae.
Thành phần hoá học: Trong chi tử (hạt) có chứa các
hợp chất Iridod như gardosid. Ngoài ra còn có tamin,
tinh dầu pectin và croxetin acid ursolic (với quả).
Tác dụng sinh học: Chi tử có tác dụng hạ huyết áp,
tác dụng an thần, hạ nhiệt, chống co giật hiệp đồng với
hyosiamin; lợi mật, hạ bilirubin máu, ức chế vi khuẩn
gây bệnh huyết áp trùng. Tác dụng hạ nhiệt khi sốt cao
được xác định do chất acid ursolic.
Công dụng: Chi tử được sử dụng khi sốt cao phát
cuồng mê sảng, thường phối hợp với các vị thuốc hoàng
liên, hoàng bá, hoàng cầm {Hoàng liên giải độc thang),
hoặc phối hỢp với đậu xị.
Các bệnh viêm gan mật, vàng da, vàng mắt do tác
dụng lợi mật của vị thuốc, phối hợp với hoàng bá. Cũng
do hai tác dụng hạ nhiệt và lợi mật nói trên mà chi tử
đã được nghiễm nhiên sử dụng như một vị thuốc hạ
huyết áp. Do lợi mật, chi tử giúp cho tiêu hoá tốt,
thường phối hỢp với nhân trần.
Chú ỷ: Cần tránh nhầm lẫn với hạt ớt hoặc hạt cà
độc dược (hạt cà độc dược rất độc).
Trên thị trường đôi khi người ta bán chi tử đã được
chiết mất chất màu (để làm màu thực phẩm) thì chất
lượng kém, cần quan sát kỹ.
Ngoài ra, khi dùng với tính chất cầm máu (ví dụ
chảy máu cam, trĩ xuất huyết, chi tử cần được sao cháy).
Lá và cành non dành dành cũng được dùng làm
thuốc chữa sốt, chữa viêm gan, chữa đau mắt, đặc biệt
để chữa viêm kết mạc mắt, mắt sung huyết đỏ, lấy lá
'Ẽệnh cao hi(Ị/èf ắỊ> và cách điền icị 8 7