Page 88 - Bệnh Cao Huyết Áp
P. 88

mép  lá  có  hai  răng  cưa.  Hoa  hình  đầu  mọc ở nách  lá.
     Quả  bế  bốn  cạnh.  Cóc  mẩn  thường  mọc ở nơi  đất  ẩm
     ướt  các  bờ ruộng hoặc các ruộng màu ở các tỉnh  Nam
     Định, Thái Bình, Hải Dương...
        Bộ phận dùng: Dùng toàn cây: Herba Centipdae.
         Thành  phần  hoá  học:  Toàn  cây  chứa  saponin
     tritecpenic,  sterol,  counmarin,  tinh  dầu,  chất  màu
     myriogynic.
         Tác dụng sinh học:  Cóc mẳn có tác dụng giảm ho rõ
     rệt;  trong đó các hỢp  chất saponin có tác dụng giảm ho
     tốt hơn; còn tác dụng trừ đờm (trên chuột).
         Cóc  mẳn  có  tác  dụng  ức  chế  Bacillus  subtilis,
     B.puvillus,  Sarcina  lutea,  Staphylococcus  aureus,
     Salmonella  typhi,  Shigella  Aexneri,  Pceudomonas
     pyoccanca, Escherichia coli.
         Công dụng:  Cóc mẳn  được  dùng  để chữa  ho  nhiều
     đờm. Hoặc ho gà, ho lâu ngày do viêm họng, viêm phế
     quản;  đặc biệt tốt với trẻ con.  Ngoài ra còn dùng chữa
     cao  huyết áp  phối hỢp  với ích  mẫu, hạ khô  thảo, chữa
     đau mắt do viêm giác mạc.  Có  thể dùng  ngoài để chữa
     rắn cắn hoặc bệnh ngoài da, chốc lở.

         Côn bố: Thuộc họ Côn bố - Laminariaeae
         Đặc  điểm  thực  vật:  Là  loại  tảo  dẹt,  màu  nâu  có
     những móc để bám vào tảng đá. Bộ phận giống như lá
     của côn bố dài 60cm, rộng 5- 6cm. Phần giữa dày, mép
     mỏng thành  hình lượn  sóng.  Côn  bố  thường  có ở biển
     và được thu hoạch vào mùa hạ và mùa thu.
         Bộ phận dùng: Toàn bộ cây - Herba Lamninariae.
         Thành phần hoá học: Hợp chất hydratcarbon khoảng
     60% keo algin đường maniiol  11,13%, galactan, Bl, B2,


                             'ẽệ.Hh cao Ukị^ ì ắf> và cách đíềt( irị  89
   83   84   85   86   87   88   89   90   91   92   93