Page 85 - Bệnh Cao Huyết Áp
P. 85

trắng và không bị nấm mốc.
              Thành phần  hoá  học:  Trong  cát  căn  chứa  các  hỢp
          chất  isoAavonoid như daidzein.  Daizin,  daidzein-  4,  7-
          diglucosi  purarin,  puerarin-  7-  xyloside.  4’,  6’-  0-
          diacetylpuerarin, tinh bột.
              Tác dụng sinh học:  Làm  hạ  huyết  áp.  Cải thiện  lưu
          lượng huyết não tới 134% do các isoAavonoid dẫn đến.
              Giãn mạch vành tim. Làm giảm trở lực huyết quản
          50%. Hạ nhiệt (thí nghiệm trên thỏ).
              Công dụng: Dùng cát căn trị bệnh cao huyết áp cho
          hiệu  quả  tốt  nên  phối  hợp  với  ngưu  tất,  thảo  quyết
          minh. Cát căn là thuốc giải biểu nhiệt nên thường dùng
          để trị các bệnh cảm nhiệt, phối hỢp với cúc hoa, bạc hà,
          tang diệp hoặc dùng trong cảm mạo đau đầu nhiều. Với
          tác dụng chữa đau đầu, cát căn có ưu thế chữa đau đầu
          phần chẩm, phần gáy.
              Ngoài ra, có thể dùng cát căn để trị các chứng đau
          đầu  thắt  ngực  (do  các  hơp  chất  isoAavonoid  làm  giãn
          mạch vành), trường hợp này tốt  nhất nên phối hợp với
          bạch chỉ (vì bạch chỉ cũng có  hợp chất coumarin Byak
          engelicod có tác dụng tương tự) với địa liền. Cát căn còn
          được  dùng  trị  các  bệnh  đường  ruột  như  ly  lâu  ngày
          không khỏi.
              Chú ý: Rễ sắn dây tươi có thể dùng chữa bệnh trúng
          thử, lấy dịch tươi cho uống.

              Chi tử (Dành dành): Họ Cà phê - Rubiaceae
              Đặc điểm thực vật:  Thuộc  loại  cây  nhỏ  cao  khoảng
          l,2m  đến  2m, thân  nhẵn.  Lá  mọc  đối  có  lá  kèm;  mặt
          trên sẫm bóng. Hoa màu trắng. Quả dài 5 - 7cm hình cái
          chén có 6 - 9 góc;  khi chín có màu vàng đỏ trong chứa


          8 6   HOẢNG THUÝ-biên sọan
   80   81   82   83   84   85   86   87   88   89   90