Page 82 - Bệnh Cao Huyết Áp
P. 82
pneumoniae, Proteus mirabilis, Staphylococcus auvreus,
ATCC 29213 Bacillus subtilis, Shigella sonei, Shigella
Aexneri; các nấm Candida albicans, Candida stellatoides.
Công dụng: Dùng lá chữa cao huyết áp mỗi lần 10-15g,
ngày uống 3-4 lần; có thể phối hợp với ích mẫu thảo, dưới
dạng hãm hoặc sắc, còn dùng chữa khí hư bạch đới, dùng
15-20g lá hoặc 16-20g rễ sao vàng sắc uống. Có thể dùng lá
tươi giã nát đắp mụn nhọt hoặc dùng nấu nước tắc sát
khuẩn khi bị ghẻ lở ngứa chảy nước vàng.
Chú ý: Ngoài cây bạch đồng tử nói trên còn dùng
cây cùng chi Cledendron với công dụng tương tự, cây
thấp hơn bạch đồng tử, chiều cao 0,6-0,7m. Hoa hình
mâm xôi, màu trắng thường mọc hoang ở ven đê sông
Hồng; dùng lá làm thuốc chữa cao huyết áp và điều
kinh; phối hỢp với hương thụ, ích mẫu, ngải diệp.
Bạch hạc (Kiến cỏ, Cánh cỏ, Nam uy linh tiên):
Họ 0 rô - Acanthaceae
Đặc điềm thực vật: Cây bụi, mọc hoang hoặc trồng làm
cảnh ở nhiều nơi. Cây thường cao từ 1 đến 2m, có nhiều
cành, lá đơn, mọc đối; phiến lá hình trứng, thuôn dài, đầu
lá nhọn, mặt trên nhẵn, mặt dưới hơi có lông. Hoa nhỏ,
mọc thành kim ở kẽ lá. Hoa lưỡng tính, màu trắng hoặc
hoa cà điểm hồng, có hình dáng như con cò đang bay. Do
đó, cây mang tên là cánh cò. Quả nang dài.
Bộ phận dùng: Lá và rễ.
Thành phần hoá học: Lá chứa saponin tritecpenic với
hàm lượng 2,59%, ngoài ra còn chứa antraquinon. Rễ
chủ yếu chứa antraquinon.
Tác dụng sinh học: Dịch chiết lá bạch hạc có tác
dụng hạ huyết áp rõ rệt trên chó và mèo. Khi dùng
'êệ.nh cao Puiyỉ.i áfi và cách điền in 8 3