Page 84 - Bệnh Cao Huyết Áp
P. 84

đối; có 5- 6 đôi lá chét đều phủ lông trắng mịn ở mặt dưới.
     Hoa màu vàng, cuống ngắn, mọc đơn lẻ ở kẽ lá. Quả nhỏ
     khô, gồm năm vỏ cứng trên có gai hình ba cạnh.
         Cây mọc nhiều ở các tỉnh phía Bắc Trung Quốc; ở
     nước ta mọc hoang ở ven biển Quảng Bình, Quảng Trị,
     Thừa Thiên.
         Bộ phận dùng: Quả - Pructus Tribuli.
         Tlùmh  phần  hoá  học:  Trong  quả  chứa  saponin:
     Diosgenin, gitogenin clorogenin, tribunnozit, astragalin.
         Tác dụng sinh học:  Dịch chiết cồn của bạch tật lê có
     tác dụng giãn cơ trơn, hạ huyết áp trên mèo đã gây mê.
         Làm tiểu lợi, hoặc chỉ ho, hoá đờm, bình suyễn.
         Công dụng:  Bạch tật lê được dùng trong các trường
     hỢp  can  khí  uất  kết  dẫn  đến  đau  đầu  hoa  mắt,  chóng
     mặt. Trường hợp cao huyết áp có thể phối hỢp với câu
     đằng,  cúc  hoa.  Còn  dùng  trị  đau  mắt  đỏ,  nhiều  nước
     mắt, đau nhức vùng  mắt.  Ngoài  ra còn  dùng trị chứng
     đau lưng sinh dục kém, tinh dịch không đủ.
         Chú ý:  Khi  dùng  thường sao  cháy gai  vị  thuốc  có
     màu hơi vàng.

         Cát căn (Vị thuốc  chế  từ rễ  sắn dây):  Họ Đậu -
     Pabaceae
        Đặc điểm  thực vật:  sắn  dây  là  loại  dây leo,  rễ phát
     triển  thành  củ,  thân  có  lông.  Lá  kép  gồm  ba  lá  chét,
     phát lá hình trứng dài 5 -  15cm, hai mặt lá có lông mịn.
     Hoa màu xanh lục, mọc thành  chùm ở kẽ lá.  Quả giáp
     dài  lOcm màu vàng nhạt,  sắn  dây được trồng làm thực
     phẩm và làm thuốc ở mọi nơi trên nước ta.
        Bộ phận dùng: Rễ - Radix Pueraiae; đã được qua chế
     biến  bằng  cách  xông  diêm  sinh  để  vị  thuốc  có  màu


                            "Bệnh cao hnyếý áp và cách điều irị  8 5
   79   80   81   82   83   84   85   86   87   88   89