Page 62 - Bệnh Cao Huyết Áp
P. 62

Quai Henlé và các ống lượn xa ở thận (nên  còn gọi là
      lợi  tiểu  quai)  làm  lợi  tiểu  mạnh.  Bất  lợi  là:  Lợi  tiểu
      mạnh,  giảm  khối  lượng  tuần  hoàn,  tăng  hematocrit,
      giảm kali máu.
          SPIRONOLACTON, TRIAMTEREN.
          Tác dụng:  Đối  kháng  với  Aldosteron,  chống  lại  sự
      tái hấp thụ nước nên gây lợi tiểu, bài tiết natri, giữ kali.
          Bất  lợi  là  có  thê  gây  ứ  kali  máu,  phải  thận  trọng
      trong suy thận, gan, tăng nitơ máu.
          indĂpamit.
          Tác dụng:  Là  loại  thuốc  mới  được  coi  là  thuốc  lợi
      tiểu tốt nhất hiện nay, không làm mất kali và không gây
      rối loạn  chuyển hoá lipid.  ơ  nước ta đã có nhiều  công
      trình  nghiên  cứu  chứng  minh  tác  dụng  tốt  của  thuốc
      này (Trần Đỗ Trinh, Viện Nghiên cứu Tim mạch trung
      ương;  Nguyễn  Thị Trúc, Trường Đại  học Y  dược TP.
      Hồ Chí Minh, Midthơ - Nauy).
          Trong các thuốc lợi tiểu hiện có, các thuốc tác dụng
      ở  quay  Henlé  (như  Purosemit,  Bumetanide  hoặc
      etacrynic...)  không  thích  hỢp  để điều  trị  cao huyết áp
      trừ trường hợp có suy thận vì tác  dụng lợi  tiểu của nó
      vừa nhanh lại vừa mạnh.
          Các thuốc Hypothiazit và tương tự dùng thích hợp
      hơn vì tác dụng của nó nhẹ hơn, kéo dài hơn.
          Liều trung bình là:  Hypothiazit 0,025g -  1  viên mỗi
      ngày, không nên uống vào buổi lối. Nếu tăng lên 2 - 3 viên
      mỗi ngày thì tác dụng hạ huyết áp không tăng lên đáng kể
      mà lại xuất hiện nhiều tác dụng phụ như mất kali.
          Việc sử dụng kết  hcfp  2  thuốc lợi tiểu  với  nhau  có
      thể coi như là đơn liệu pháp rất có Ich, ví dụ dùng một



                              'Sệnh cao finỊ>èf áf> i/à cách điền in   63
   57   58   59   60   61   62   63   64   65   66   67