Page 305 - 750 Cây Lá Thuốc Nam
P. 305

339. K èo nèo:

             Tên khoa học : L im n o c h a ris fla v a   (L .) B u c h
             Cây cỏ  Kèo  nèo  có  ở Thái  Lan từ  1929.  Lá  cây Kèo  nèo cao
          tới  0,7cm  màu  lục  tươi  như  lá  lục  bình,  có  hoa  vàng  lá  non,
          ngó  và  hoa  người  dân  dùng  ăn  như rau  cải,  được  thông  dụng
          trên  20  năm  nay,  nên  dùng  nấu  canh  hay  xào  ăn,  tránh  ăn
          sông  vì  lá  ràu  thủy  sinh.  Có  tác  dụng  lợi  tiểu,  nhuận  trường,
          có  một  ít  sinh  tô  khoáng chất.  Tính  mát,  vị  lạt.  Xin  tìm  hiểu
          và nghiên cứu thêm.



           340. Kỷ tử:
             Tên khoa học : Fructus Lycỉỉ
             Ta  bắt  đầu  trồng  để  làm  thuốc.  Trồng  hạt  hay  dâm  cành.
          Cắt  cành  từng  khúc  20cm  để  trồng.  Sau  3  năm  có  thể  thu
          hoạch dần dần.  Cũng được gọi là Câu kỷ tử
             Mới  di  thực  vào  nước  ta,  ở  miền  Bắc  được  trồng  từ  mấy
          chục năm  nay.  Khởi tử cũng được gọi  Kỷ tử là  một vị thuốc bổ
          toàn thân,  dùng trong các bệnh đau mới mạnh, trong các bệnh
          viêm phổi,  mệt nhọc,  gầy yếu,  bồi  bổ tinh  khí,  giữ cho  trẻ  lâu
          chông lão hóa.

             Theo  tài  liệu  cổ,  Kỷ  tử có  vị  ngọt,  tính  bình  vào  kinh  phế,
          can  và  thận,  nhuận  phế,  mạnh  gân  cốt  cho  người  yếu  tay
          chân,  chứng  di  mộng  tinh.  Lá  Kỷ  tử  cũng  dùng  nấu  canh  với
          thịt để chữa sốt.  Vỏ  rễ  cây Kỷ tử được gọi là Địa cốt bì  (tiếng
          Hán) lá vỏ  rễ  được phơi hay sấy khô.








          212
   300   301   302   303   304   305   306   307   308   309   310