Page 303 - 750 Cây Lá Thuốc Nam
P. 303
337. Kim tinh thảo:
Tên khoa học : P yrrh osia lingua (Thunb)
Còn được gọi là thạch vĩ. Thường mọc hoang ở nhiều nơi
nước ta. Dùng lá, toàn thân rễ tươi hay khô.
Theo tài liệu cổ: VỊ đắng ngọt, hơi hàn, vào kinh phế và
bàng quang. Tác dụng của Kim tinh thảo là lợi tiểu, làm thuốc
lợi tiểu, thông lâm, thanh thấp nhiệt, tiểu ra máu, viêm niệu
đạo, tiểu ra sỏi. Nếu với dầu dậu nành xức lên nơi tóc không
mọc để chữa bệnh tóc rụng, làm mát gan. Ngày dùng từ 8
gram đến 12 gram dưới dạng thuốc sắc.
338. Kỉnh giới:
Tên khoa học : Origanum, siyriacum
Kinh giới trồng tại nhiều nơi ở Việt Nam. Nếu lấy hoa phơi
khô dược gọi là Kinh giới tuệ.
Theo tài liệu cổ, Kinh giới có vị cay, tính ôn vào hai kinh
phế và can. Kinh giới có hai loại nhưng có tác dụng như nhau,
tác dụng trị cảm, sốt, cảm nắng, làm gia vị, ăn rau tươi, phát
biểu khử phong, thanh nhiệt, tán ứ, nhức đầu, yết hầu sưng
đau, đẻ xong bị huyết vận. Kinh giới sao đen tồn tính (không
cháy khét) thì cầm máu, tiểu ra máu, đổ máu cam, băng
huyết. Khi bị cảm nắng nấu nồi xông với Kinh giới để giải
cảm. Kinh giới đâm nhỏ sát lên sông lưng. Liều dùng từ 8
gram đến 14 gram sắc uống hay bột. Tự ra mồ hôi thì không
dùng được.
Kinh giới có khả năng thông huyết mạch, ăn tươi như lá tía
tô. Sắc uống tác dụng an thai, có thai bị ói.
210