Page 8 - Vấn Đề Bảo Vệ Quyền Sở Hửu Trí Tuệ
P. 8

8                 VẤN ĐỀ BẢO VỆ QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ ... THƯƠNG MẠI



                        Tác giả và Quyền liên quan  đến Quyền Tác giả, Quyền Sở hữu công
                        nghiệp và Quyền đối với giống cây trồng”.

                             Như vậy theo Luật Sở hữu trí tuệ, Quyền Sở hữu trí tuệ được chia
                        thành 3 nhóm chính đó là: Quyền Tác giả và quyền liên quan, Quyền Sở
                        hữu công nghiệp và Quyền đối với giống cây trồng.

                             Với các khái niệm trên, về bản chất của SHTT cơ bản là thống nhất, chỉ
                        khác biệt đôi chút trong việc phân chia theo các nhóm đối tượng. Sau đây
                        chúng ta sẽ nghiên cứu các vấn đề của Quyền Sở hữu trí tuệ theo 3 nhóm
                        như Luật Sở hữu trí tuệ đã quy định. Tuy nhiên để đảm bảo tính lôgíc trong
                        kết cấu của cuốn sách, một số khái niệm thuộc nhóm Quyền Sở hữu công
                        nghiệp như Nhãn hiệu hàng hoá, Tên gọi xuất xứ, Chỉ dẫn địa lý… sẽ
                        được đề cập trong phần trình bày về Thương hiệu của cuốn sách này.

                             1.1.2 Quyền Sở hữu công nghiệp

                             Quyền Sở hữu công nghiệp (SHCN) là quyền của tổ chức, cá nhân đối
                        với Sáng chế, Kiểu dáng công nghiệp, Thiết kế bố trí mạch tích hợp bán
                        dẫn, Nhãn hiệu, Tên thương mại, Chỉ dẫn địa lý, Bí mật kinh doanh do mình
                        sáng tạo ra hoặc sở hữu và Quyền Chống Cạnh tranh không lành mạnh.

                             Đối tượng sở hữu công nghiệp bao gồm: Sáng chế, Kiểu dáng công
                        nghiệp, Thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, Bí mật kinh doanh, Nhãn
                        hiệu, Tên thương mại và Chỉ dẫn địa lý.

                             1.1.2.1 Bằng độc quyền sáng chế (Patent)
                             Bằng độc quyền sáng chế là một văn bằng do cơ quan nhà nước có
                        thẩm quyền (hoặc một cơ quan khu vực nhân danh một số quốc gia) cấp
                        trên cơ sở một đơn yêu cầu bảo hộ, trong đó mô tả một sáng chế và thiết lập
                        một điều kiện pháp lý mà theo đó sáng chế đã được cấp Bằng độc quyền chỉ
                        có thể được khai thác một cách bình thường (sản xuất, sử dụng, bán, nhập
                        khẩu) với sự cho phép của chủ sở hữu Bằng độc quyền sáng chế.
                             1.1.2.1.1 Điều kiện cấp Bằng độc quyền sáng chế
                                          (1)
                             Một sáng chế  phải đáp ứng một số tiêu chuẩn mới có thể được bảo
                        hộ Bằng độc quyền sáng chế. Sáng chế đó trước hết phải thuộc đối tượng

                             (1) Luật Sở hữu trí tuệ 2005 của Việt Nam: Sáng chế là giải pháp kỹ thuật dưới
                        dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết một vấn đề xác định bằng việc ứng dụng
                        các quy luật tự nhiên.
   3   4   5   6   7   8   9   10   11   12   13