Page 22 - Tai Biến Mạch Máu Não Cách Phòng Và Điều Trị
P. 22

Tủ sách Y HỌC PHổ THÔNG

        Vỡ   mạch vi thê’ và gia tẳng xuất huyết não. Hỗ trợ cho lý
        thuyết sinh bệnh học này là tính chất và vỊ trí đặc biệt của

        những thuong tốn, cộng với số lượng rất lớn các vi phình
        động mạch, gặp trong xuất huyết não do tăng huyết áp...

             2. Cơ chế bệnh sinh do lưu lượng thấp

             ơ   bệnh  nhản  đang  hình  thành  huyết  khối  có  sự
        nghẽn mạch bán  phần;  lòng mạch bị hẹp  nhưng chưa bị
        tắc hoàn toàn, máu vẫn qua được,  nhưng lưu lượng máu
        não  và  áp  suất  tuới  máu  não  ớ  hạ  lưu  cúa  nơi  chít  hẹp
        có  giám  sút  rõ  rệt,  do  đó  có  thê  gây  thiếu  máu  não  cục
        bộ, nhất là những vùng ranh giới giữa những động mạch

        não  trước  -  giữa  -  sau  với  nhau.  Đó  là  vímg  tuần  hoàn
        tương đối nghèo nàn, ít nhánh nối thông. Khi đường kính
        lòng động mạch hẹp lại  (hẹp trên 70% đối với động mạch
        cánh,  hẹp  trên  50%  đối  với  đoạn  siphon)  thì  huyết  áp
        đông  mạch  ó'  đoạn  sau  bị  tụt  thấp  hoặc  tụt  nhanh,  độ
        quánh cúa máu tăng cao, mà hệ thống động mạch thông
        nối  klrông đủ  klìá  năng bù  đắp.  Cơ  chế luu  lượng  thấp

        này,  giúp giải  thích những cơn thiếu máư não  ngắn hạn,
        hay thoảng qua,  trên lâm sàng, và nhũn não  thưòng xảy
        ra vào lúc giữa đêm hay rạng sáng, khi mà hoạt động tim
        và huyết áp giảm nhiều nhất trong ngày.

             3. Cơ chế lấp mạch

             Là  sự  bít  tắc  động  mạch  do  những  mảnh  vật  chất
         trôi theo dòng máu gây ra.
   17   18   19   20   21   22   23   24   25   26   27