Page 17 - Tai Biến Mạch Máu Não Cách Phòng Và Điều Trị
P. 17
TAI 13IỀN MẠCH MÁM NÀO
nhưng chất hemosiderin được tạo thành (từ hồng cầu phân
huỹ) gây nguy cơ xuất huyết định kỹ tồn tại từ 10 đến 15
ngày sau lân chảy máu trước đó. Tụ máu cũng ngăn trớ sự
lưu hành của dịch não tuỷ và gây đè nliu mô não.
Chứng plùnh động mạch này có thê phát triến tới
một kích thước đáng kế, đặc biệt trên động mạch thân
nền, mà nguy cơ là áp lực của mạch máu gây vỡ mạch.
- Chứng plùnh động mạch nhiễm trùng.
Các dạng bệnh lỹ phình động mạch, phình tĩnh
mạch, giãn mao mạch, vị trí thường xáy ra ớ thùy trán,
thùy thái dương, hội lưu trung tâm bầu dục dưới vó.
- Bệnh mạch não dạng bột (angiopathic amyloid
cerabral)
Chiếm 7 - 17% trường hợp vỡ phình nói chung, ơ
nơi vỡ có sự thâm nhiễm do thoái hóa dạng bột ớ vách
động mạch. Nếu thoái hóa dạng bột nặng, thì chảy máu
có thể xảy ra liên tiếp ớ nhiều thùy não, thường gặp ó
bệnh nhân dưới 60 tuổi có cao huyết áp. ồ xuất huyết có
thê rộng, hay võ ớ dưới vó và hay tái phát.
4. Xuất huyết do rối loạn tại máu
Nguy cơ xuất huyết tăng 10 lần nếu điều trị chất
kháng đông; ngoài ra, các bệnh về máu cũng có thế gây
ra xuất huyết (não, dưới màng cứng, tuỹ sống...).
Trong bệnh bạch cầu cấp, có 20% bệnh nhân bị xuất
huyết não, và thường ớ dạng có nhiều ố.