Page 193 - Sổ Tay Quy Phạm Pháp Luật Về Hoạt Động Xuất Khẩu, Nhập Khẩu
P. 193
C¸c v¨n b¶n quy ph¹m ph¸p luËt vÒ kinh doanh xuất khẩu gạo 193
Điều 3. Quyền kinh doanh xuất khẩu gạo
1. Thương nhân Việt Nam thuộc mọi thành phần kinh tế, nếu
đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Điều 4 Nghị định này và được cấp
Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo (sau đây viết
tắt là Giấy chứng nhận), có quyền được kinh doanh xuất khẩu gạo
theo quy định tại Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có
liên quan.
2. Thương nhân là doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài thực hiện hoạt động kinh doanh xuất khẩu gạo theo quy định tại
Nghị định này; các quy định khác có liên quan của pháp luật Việt
Nam và cam kết của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong
các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên.
Chương II
ĐIỀU KIỆN KINH DOANH VÀ GIẤY CHỨNG NHẬN
ĐỦ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH XUẤT KHẨU GẠO
Điều 4. Điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo
1. Thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo phải đáp ứng đủ các
điều kiện sau:
a) Được thành lập, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp
luật.
b) Có ít nhất 01 (một) kho chuyên dùng với sức chứa tối thiểu
5.000 (năm nghìn) tấn thóc, phù hợp quy chuẩn chung do Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành.
c) Có ít nhất 01 (một) cơ sở xay, xát thóc, gạo với công suất tối
thiểu 10 tấn thóc/giờ, phù hợp quy chuẩn chung do Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn ban hành.
2. Kho chứa, cơ sở xay, xát quy định tại Điều này phải thuộc sở
hữu của thương nhân và phải nằm trên địa bàn tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương có thóc, gạo hàng hóa xuất khẩu hoặc có cảng biển
quốc tế có hoạt động xuất khẩu thóc, gạo tại thời điểm thương nhân đề
nghị cấp Giấy chứng nhận.