Page 196 - Sổ Tay Quy Phạm Pháp Luật Về Hoạt Động Xuất Khẩu, Nhập Khẩu
P. 196
196 Sæ tay v¨n b¶n quy ph¹m ph¸p luËt vÒ ho¹t ®éng xuÊt khÈu, nhËp khÈu
4. Thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận được cấp lại hoặc
được điều chỉnh nội dung trong các trường hợp quy định tại khoản
1 Điều này là thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận đã được cấp
trước đó.
Điều 8. Thu hồi Giấy chứng nhận
1. Bộ Công Thương xem xét, quyết định việc thu hồi Giấy
chứng nhận trong các trường hợp sau:
a) Thương nhân được cấp Giấy chứng nhận đề nghị thu hồi.
b) Thương nhân bị giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật.
c) Thương nhân bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đầu tư.
d) Thương nhân không xuất khẩu gạo trong thời gian 12 (mười
hai) tháng liên tục, trừ trường hợp thương nhân đã thông báo tạm
ngừng kinh doanh theo quy định của pháp luật.
đ) Thương nhân không duy trì việc đáp ứng điều kiện kinh
doanh quy định tại điểm b, c khoản 1 Điều 4 Nghị định này trong quá
trình kinh doanh.
e) Thương nhân có hành vi vi phạm được quy định từ khoản 1
đến khoản 5 Điều 26 Nghị định này.
g) Thương nhân tái phạm theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều
27 Nghị định này.
2. Trong trường hợp thương nhân bị xử lý vi phạm theo quy
định tại điểm e khoản 1 Điều này, Bộ Công Thương chỉ xem xét, cấp
Giấy chứng nhận mới cho thương nhân sau khi đã hết thời hạn tối
thiểu sau đây:
a) Trường hợp thương nhân vi phạm lần đầu, thời hạn này là 12
(mười hai) tháng, kể từ ngày có quyết định thu hồi.
b) Trường hợp thương nhân vi phạm từ lần thứ hai trở đi hoặc vi
phạm lần đầu nhưng có từ 02 (hai) hành vi vi phạm trở lên, thời hạn
này là 36 (ba mươi sáu) tháng, kể từ ngày có quyết định thu hồi.