Page 18 - Sổ Tay Quy Phạm Pháp Luật Về Hoạt Động Xuất Khẩu, Nhập Khẩu
P. 18
18 Sæ tay v¨n b¶n quy ph¹m ph¸p luËt vÒ ho¹t ®éng xuÊt khÈu, nhËp khÈu
nghị gia hạn gửi Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập; thời hạn
gia hạn mỗi lần không quá 30 (ba mươi) ngày và không quá 2 (hai) lần
gia hạn cho mỗi lô hàng tạm nhập, tái xuất.
Quá thời hạn nêu trên, doanh nghiệp phải tái xuất hàng hóa ra
khỏi Việt Nam hoặc tiêu hủy. Trường hợp nhập khẩu vào Việt Nam
thì doanh nghiệp phải tuân thủ các quy định về nhập khẩu và thuế.
5. Hàng hóa tạm nhập, tái xuất phải làm thủ tục hải quan khi
nhập khẩu vào Việt Nam và chịu sự giám sát của Hải quan cho tới khi
thực xuất khẩu ra khỏi Việt Nam.
6. Việc thanh toán tiền hàng theo phương thức tạm nhập, tái
xuất phải tuân thủ các quy định về quản lý ngoại hối và hướng dẫn của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
7. Tạm nhập, tái xuất được thực hiện trên cơ sở hai hợp đồng
riêng biệt: hợp đồng xuất khẩu và hợp đồng nhập khẩu do thương
nhân Việt Nam ký với thương nhân nước ngoài. Hợp đồng xuất khẩu
có thể ký trước hoặc sau hợp đồng nhập khẩu.
8. Cửa khẩu tạm nhập, tái xuất:
a) Hàng hóa tạm nhập, tái xuất được tạm nhập, tái xuất qua cửa
khẩu quốc tế, cửa khẩu chính theo quy định của pháp luật.
Việc tạm nhập, tái xuất qua các cửa khẩu, địa điểm khác thực
hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
b) Đối với tạm nhập, tái xuất gỗ với các nước có chung đường
biên giới, căn cứ quy định của Nghị định này và văn bản chỉ đạo của
Thủ tướng Chính phủ, Bộ Công Thương hướng dẫn cụ thể về cửa
khẩu tạm nhập, tái xuất.
9. Hàng hóa tạm nhập, tái xuất khi tiêu thụ nội địa phải thực
hiện theo cơ chế quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu hiện hành.
Điều 12. Các hình thức tạm nhập, tái xuất khác
1. Hàng hóa là thiết bị, máy móc, phương tiện thi công, khuôn,
mẫu không thuộc danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, tạm ngừng
xuất khẩu, hàng hóa cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu, được