Page 132 - Sổ Tay Chuyên Ngành Cơ Khí
P. 132

Kế  tiếp,  đo  độ  không  thẳng  hàng  song
                                      song giữa hai nửa khớp nối, Hình 29-13.
                                         Chèn  các  miếng  chêm  dưới  cả  4  chân
                                      động cơ để giảm độ  sai lệch này.
                                         Lặp  lại  quy  trình  này  theo  mặt  phẳng
                                      chiếu  bằng.  Trong  trường  hợp  này,  bạn  sử
                                      dụng búa đầu mềm (gỗ, đồng) để giảm chênh
                Hình 29-13.  Kiểm tra độ   lệch góc và chênh lệch song song.
              không thẳng hàng song song
                                      5.  Hiệu chỉnh độ lệch góc theo mặt bên (hình chiếu
                                      cạnh)
                                      Để hiệu chỉnh độ lệch góc theo mặt bên (hình
                                      chiếu cạnh), cần xác định chênh lệch còn lại
                   ơ>—z               trong  khe  hở  các  mặt  trên  và  dưới  của  hai
                                      nửa khớp nối. ííhe hở giữa hai mặt này có thế
                               L      rộng hơn ỏ đáy hoặc ở đỉnh.  Lắp đồng hồ  so
                                      để đo các mặt trên hai nửa khớp nối. Đế thực
                  18Ơ5-Ju             hiện điều này dễ dàng và chính xác, có thể sứ
                     Hình 29-14       dụng đồ gá kiểu con lắc phù hợp, Hình 29-14.
                                         Trong hầu hết các trường hợp đều lấy số
                                      đo từ động cơ diện đến máy bơm.  Bạn có  thế
                                      nhận  được các  số đo  bề  mặt trên  mặt trong
                                      hoặc mặt ngoài của nửa khớp nối.
                                         Xác lập đầu  mũi đo của đồng hồ  so hoặc
                                      đầu con lắc trên đỉnh  của  mặt cần  đo.  Đánh
                lẤY                   dấu điếm này, ký hiệu là 0° để có thế xác định
                SỐĐO
               lAI DẴU                lại dễ  dàng.  Điều chỉnh  zero cho đồng hồ  so,
                ]8 Ơ   —
                                      quay từ từ khớp nối động cơ, ghi lại chiều dịch
                     Hình 29-15       chuyến  kim  đồng  hồ  so.  Dừng  quay  khi  dạt
                                      đến dấu góc  180” trên mặt này, Hình 29-15.
                 Đọc số đo trên đồng hồ so, ghi chiều hành trình của kim đo. Số đo trên
              đồng hồ không phải là giá trị đo khe hở thực, mà là hiệu của khe hở này.
                 Nếu kim đồng hồ di chuyển theo chiều dương, khối cầu trên đồ gá kiểu
              con lắc dịch chuyến về  phía động cơ.  Đáy của hai  nửa khớp nối  gần  nhau
              hơn  so với  phía  đỉnh.  Nghĩa là  phía sau động cơ thấp hơn,  cần  chêm các
              chân sau đế  cân băng.
                 Nếu kim đồng hồ  di chuyến  theo chiều âm, khối cầu trên  đồ  gá  dịch
              chuyển ra xa động cơ.  Đáy của hai nửa khớp nối xa nhau hơn so với phía
              đỉnh.  Nghĩa là  phía trước động cơ thấp hơn, cần chêm các chân trước để
              cân bằng.
                 Có thể tính toán các chêm cần thiết dể hiệu chinh độ  lệch góc từ hai
              kích thước, đường kính của khớp nối (đường kính vòng tròn được vẽ bằng
              mũi đo của đồng hồ  so) và khoảng cách từ lỗ bu lông trước đến lỗ bu lông
              sau của các chân động cơ.

              132
   127   128   129   130   131   132   133   134   135   136   137