Page 94 - Sổ Tay Chuyên Ngành Hàn
P. 94
Bảng 6-2, Cỡ đầu hàn và áp suất dùng cho hàn vảy cứng.
Chiểu dày Cđ Kích thước que Áp suất oxy Áp suất
kim loại dầu hàn hàn vảy cứng acetylene
(psi)
(inch) (inch) (inch) (psi)
1/32 1 1/16 5 5
3/64 2 1/16 5 5
1/16 3 1/16 5 5
3/32 4 3/32 5 5
1/8 5 3/32 5 5
3/16 6 3/32 6 6
1/4 7 1/8 7 7
5/16 8 5/32 8 8
Hàn vảy đồng được áp dụng rộng rãi trên thép carbon thấp, các
bộ phận của máy tiện ren, và hệ thông ông, những sản phẩm được
sản xuất hàng loạt. Các hợp kim đồng, ở dạng đồng thau trong “que
hàn kẽm”, là những vật liệu hàn vảy cứng đầu tiên. Ngày nay, công
dụng phổ biến n hất của các hợp kim đồng trong hàn vảy cứng là:
• Sửa chữa các vật đúc bằng thép và sắt.
• Tobin và đồng đỏ mangan thường được dùng cho mục đích này.
• Đồng phosphor thường được dùng để hàn vảy cứng đôi với đồng
(không dùng trên các hợp kim có chứa sắt).
• Các hợp kim bạc thường được sử dụng để sản xuất các hợp kim
đồng và nickel. Mặc dù các hợp kim này rất đắt, nhưng chỉ cần
lượng nhỏ nên chi phí trên một mối hàn thấp.
Sil-Fos (hợp kim bạc-phosphor-đồng) có khả năng tự trợ dung
trên đồng sạch và được sử dụng rộng rãi để hàn vật liệu này.
Các hợp kim bạc cũng được dùng dể hàn vảy cứng đối với thép
không ri. Tuy nhiên, do nhiệt độ hàn ở trong khoảng nhiệt độ kết
tủa Carbide, chỉ hàn vảy hợp kim bạc với các thép không rỉ đã khử
ứng suất, nếu muốn duy trì khả năng chông ăn mòn của chúng.
Các hợp kim nhôm silic (6 đến 12% silic) được sử dụng đế’ hàn
vảy cứng đối với nhôm và các hợp kim nhôm. Do kim loại hàn vảy
không khác biệt nhiều với kim loại nền, khả năng ăn mòn điện hóa
được hạn chế. Tuy nhiên, do các hợp kim này nóng chảy ở khoảng
610“c (1130“F), trong khi nhiệt độ nóng chảy của hầu hết hợp kim
nhôm được hàn vảy cứng (ví dụ, 3003) vào khoảng 669'’c (1290‘*F),
sự điều khiển nhiệt độ hàn là rất quan trọng. Do đó, khi hàn vảy
93