Page 92 - Sổ Tay Chuyên Ngành Hàn
P. 92
• Có thể liên kết các cụm chi tiết mỏng và phức tạp.
• Có thể cơ khí hóa nhiều công đoạn hàn vảy cứng.
Các ưu điểm này làm cho phương pháp hàn vảy cứng rất thích
hợp với sự sản xuâ"t hàng loạt và các cụm chi tiết phức tạp.
Nhược điểm của phương pháp hàn vảy cứng
Nhược điểm của phương pháp hàn vảy cứng là sự gia nhiệt lại có
thể vô tình làm kim loại hàn nóng chảy ra khỏi mối ghép, mối nối
sẽ suy yếu hoặc bị phá hủy.
Điều này thường xảy ra khi gia nhiệt các bộ phận được hàn vảy
cứng trên xe đạp hoặc xe mô tô để sửa chữa hoặc nắn thẳng. Mặc
dù không nhìn thây khuyết tật trên mối hàn vảy, nhưng có thể dẫn
đến những hậu quả bất hạnh. Khi sử dụng phương pháp hàn vảy
cứng cho các sản phẩm có thể chịu tải nặng, cần cung cấp lời cảnh
báo cho người sử dụng sản phẩm đó.
BẢN CHẤT VÀ ĐỘ BỀN CỦA CÁC MỐI HÀN VẢY CỨNG
Độ bền của môd hàn vảy cứng là do sự kết hợp kim loại hàn vảy và
hợp kim của kim loại nền được tạo ra. Độ ngâ'm của kim loại hàn
vảy độ nhớt thâ’p vào giữa các hạt của kim loại nền cũng làm tăng
độ bền. Độ bền của môd ghép được hàn vảy cứng chính xác sẽ nằm
giữa độ bền của kim loại nền và độ bền của kim loại hàn vảy. Tuy
nhiên, độ bền của môì hàn cũng phụ thuộc vào khe hở giữa các chi
tiết được hàn. Khe hở phải đủ rộng để kim loại hàn vảy cứng thấm
ướt và chảy vào môd ghép. Vượt quá giá trị khe hở này, độ bền của
môl hàn sẽ nhanh chóng giảm đến độ bền của kim loại hàn vảy.
Giá trị khe hỏ thích hợp thay đổi nhiều, chủ yếu phụ thuộc vào loại
kim loại hàn vảy. Đồng gần như không yêu cầu khe hở khi được gia
nhiệt trong khí quyển hydro.
Trong phương pháp hàn vảy cứng, sự lắp ép nhẹ là thích hợp
(khoảng 0,1 phần trăm trên đơn vị đường kính (0,001 inch/inch)).
Đối với các hợp kim bạc, khe hở tuyệt đối chính xác là khoảng 0,04
đến 0,05 mm (0,0015 - 0,002 inch).
Khi dùng đồng thau 60-40 để hàn sắt và đồng, khe hở khoảng
0,52 dến 0,76 mm (0,02-0,03 inch) là thích hợp.
KIM LOẠI HÀN VẢY CỨNG
Các kim loại hàn vảy cứng thông dụng nhất là:
91