Page 91 - Sổ Tay Chuyên Ngành Hàn
P. 91
Chương 6
HÀN VẢY CỨNG VÀ HÀN THAU
Hàn vảy cứng, còn được gọi là hàn cứng, tương tự phương pháp hàn
đồng đỏ (đồng thiếc). Đây là phương pháp liên kết các kim loại với
nhau bằng đồng đỏ nóng chảy trên 800'^F, nhưng không làm nóng
chảy kim loại nền. Khe hở kim loại và đường hàn tương tự phương
pháp hàn thép bằng ngọn lửa oxyacetylene, nhưng sử dụng lượng
kim loại bổ sung nhiều hơn.
Khác với các phương pháp hàn khác, kỹ thuật hàn vảy cứng sử
dụng kim loại màu nóng chảy trên 450°c (840'’F) để lâ'p đầy môì
ghép. N hiệt độ này thâ'p hơn nhiệt độ solidus của các kim loại nền.
Sự liên kết xảy ra giữa kim loại hàn và các kim loại nền, hoặc giữa
các kim loại nền và hợp kim được tạo thành. Do kim loại nền không
bị nóng chảy, lực hút mao dẫn đóng vai trò quan trọng trong sự
phân phôi kim loại hàn vào môi ghép.
Một SỐ đặc điểm quan ừọng và yêu cẩu của phương pháp hàn vảy cúng
• Nhiệt độ 450°c (840°F) được sử dụng làm mốc phân biệt phương pháp
hàn vảy cứng với hàn vảy mềm.
• Do kim loại nền không bị nóng chảy, thành phẩn của kim loại hàn vảy
cứng và của kim loại nền luôn luôn khác nhau.
• Để có lực hút mao dẫn, khe hở giữa các bộ phận nối ghép phải khá nhỏ.
• Đê’ có lực hút mao dẫn hiệu quả, bề mặt kim loại nền phải sạch để kim
loại hàn vảy cứng dễ thấm ướt chúng. Điều này thường yêu cầu sử
dụng chất trợ dung, hoặc bầu khí trơ trong lò nung chân không.
• Sự nung nóng mối ghép được hàn vảy cứng đến nhiệt độ cao hơn điểm
nóng chảy của kim loại hàn có thể phá hủy tính nguyên vẹn của môi
ghép, dù được làm nguội ngay sau đó.
Các ưu điểm của phương pháp hàn vảy cứng
• Có thể liên kết hầu hết các kim loại; sự liên kết luôn luôn xảy
ra giữa kim loại nền và kim loại hàn vảy khác loại.
• Yêu cầu gia nhiệt thấp hơn so với hàn nóng chảy.
• Nhanh chóng và kinh tế.
• Sử dụng nhiệt độ thấp.
• ít bị biến dạng.
90