Page 198 - Sổ Tay Chuyên Ngành Hàn
P. 198
Chương 20
vfTRÍ HÀN
Vị trí hàn là tư th ế thực hiện quá trình hàn và lắng đọng kim loại
hàn vào môì ghép. Bô'n vỊ trí hàn căn bản là; (1) phẳng, (2) ngang,
(3) đứng, và (4) ngửa (trần).
VI TRÍ PHẨNG
Hàn vị trí phẳng (Hình 20-1) được thực hiện từ phía trên môi ghép,
và bề m ặt mối hàn gần như nằm ngang. Đây là vị trí phổ biến nhất,
vì kim loại hàn nóng chảy không
bị ảnh hưởng của trọng lực như
^ trí hàn khác, dễ lắng
đọng thành môl hàn đồng nhất với
Trục mối hàn
6"íiâ tốc độ nhanh và độ ngấu thích hợp.
Khi hàn ở vỊ trí phẳng, đầu mỏ
Hình 20-1, Vị trí phẳng đối với
mối hàn rãnh (trái) và mối hàn hàn hoặc điện cực hướng xuông.
đắp (phải). V| TRÍ NGANG
Hàn ở vị trí ngang (Hình 20-2) có
hai dạng căn bản, tùy theo môi
hàn được thực hiện là môi hàn đắp
hoặc raôì hàn rãnh. Trong môi hàn
Trục mối hàn
Trục mối hàn
đắp ngang, quá trình hàn được
Hình 20-2. Vị trí ngang đối với thực hiện ở phía trên của thành
mối hàn rãnh (trái) và mối hàn phần nằm ngang và tựa vào bề
đắp (phải)
m ặt của thành phần đứng. Trong
môd hàn rãnh, trục môì hàn đại
diện cho m ặt phẳng ngang và bề m ặt môi hàn nằm trong mặt
phẳng gần thẳng đứng. Trong cả hai trường hợp, trọng lực có thể
làm kim loại hàn nóng chảy võng xuống trước khi kết tinh thành
đường hàn đồng nhất với độ ngấu thỏa đáng. Khi hàn ở vị trí
ngang, đầu mỏ hàn hoặc điện cực hướng ngược về phía vũng hàn.
V| TRÍ ĐỨNG
Khi hàn ở vị trí đứng (Hình 20-3) vật liệu hàn được đắp theo mặt
phẳng thẳng đứng hoặc m ặt phẳng nghiêng 45“ trở xuông so với
196