Page 75 - Quan Hệ Bang Giao Và Những Sứ Thần Tiêu Biểu
P. 75

7 6   7 li  sác lì   Ĩ7|*'/  ĩ^ ii/n   -  íỉiiỉ  ĩìirớr,  í'on  /iiỊirời

         về quán, lại sai 2 vị thiếu khanh mang thổ sản đến tặng”.  Sau
         đó, các sứ giả Triều  Tiên  có  thư lại cám  ơn  và biếu  tặng sản
         phẩm đặc biệt cùa Cao Ly là quạt giấy“’.  Sách Đồng vân vỊtng
         khảo bổ hiên có phần chép của Chánh sứ Hồng Khải Hi và Phó
         sứ Triệu Vinh  Tiến  về phong tục tập quán  nước ta  như sau;
         “Nước An Nam, Nam Chưởng (quan lại nước Nam) đã có chế
         độ  về  mũ  áo.  Người  An  Nam  lấy  lụa  mỏng  làm  mũ  áo,  hơi
         giống với nước ta. Chỉ có điều họ búi tóc. Nam Chưởng vốn là
         đất cũ của họ Việt Thường, họ lấy tơ vàng làm mũ áo, chế độ
         rất  khác  thường.  Mũ  làm  bằng gấm  vàng  như Thác Tử (đeo
         thêm một đoạn đuôi), trang điểm thêm vàng để rủ ra phía sau,
         tóc buông như người An Nam. Cách ăn mặc của người phương
         Nam đại thể khác xa như thế.”
             Có thể nói, thơ văn xướng họa xung quanh những chuyến
         tao ngộ giữa các sứ giả Việt - Triều đều là các tác phẩm ngôn từ
         có sức lay động mạnh mẽ. Các tác phẩm ấy đều được viết bằng
         tiếng Hán - quốc tế ngữ vào thời bấy giờ, nhưng vẫn đậm đà
         phong vị dân tộc Việt - Triều. Quả đúng như lời thơ của Nam
         Đình Thuận (Triều Tiên) đã viết: “Núi sông tuy có khác, bút
          mực cũng như nhau” {san hà ưng hữu dị, hàn mặc tư tưcmg đồng).
          Đường  đi  sứ của  những  danh  nhân  đồng  thời  cũng  là  con
          đường thơ ca - con đường của mối quan hệ hòa hiếu. Và các sứ
          giả-các thi nhân tài hoa đồng thời cũng là sứ giả bang giao hữu
          nghị ngàn đời giữa hai dân tộc
                                                 Trần Trọng Dương





            Shimizu  'l aro.  C^iiộc  gặp  gỡ  cua  sứ  thần  liệ t  i\iiiii  YÒ  Triều  Tiên  ơ
            Trung Ouốc trọng tâm tà chuyện xay rơ trong the  kv xvm.  l.ưcmg Thị
           Thu dịch. Nguyễn  rhị Oanh hiệu đính. TC Hán Nôm. 3/2001.
            I.ời cùa cố (ÌS. Bùi I)uv  l'ân. 2005. sđd. Tr. 279.
   70   71   72   73   74   75   76   77   78   79   80