Page 217 - Phòng Và Chữa Các Loại Đau Đầu
P. 217

PHÒNG VÀ CHỮA CÁC BÊNH ĐAU ĐẦU


      chứng  tỏ  có  sự  tăng  mẫn  cảm  giác  quan  và  buộc  bệnh
      nhân  ngồi  một  mình,  tránh  ánh  sáng và tiếng động,  tìm
      nơi yên tĩnh nằm dài trên giường, chờ cơn kết thúc.
          Sự kích thích giác quan quá mức này cũng có thê dẫn
      đến rôl loạn vị giác và khứu  giác.  Các hiện tượng trên có
      khả  năng  được  mô  tả  vối  tên  ảo  giác  hay  đúng  hơn  là
      nhầm tri giác gắn liền với tăng giác quan.  Các hiện tượng
      rối  loạn  tiêu  hóa  thường  kèm  theo  đau  đầu,  hiện  tượng
      này  đôi  khi  đứng  hàng  đầu,  làm  người  ta  gọi  nhầm  là
      Migraine tiêu hoá hoặc gọi theo cổ truyền là "cơn gan".
          Rối loạn tiêu hoá này gồm có: chán ăn, buồn nôn, nôn,
      thường  xuất  hiện  muộn  và  báo  hiệu  cơn  kết  thúc.  Cuối
      cùng trong  cơn,  bệnh  nhân  thường  bị chóng  mặt  và  mất
      thăng bằng.
          Trong cơn, khám khách quan có thể thấy các dấu hiệu
      sau đây:
          Mặt  tái  xám,  đôi  khi  sưng  húp  nhất  là  mí  mắt.  Các
      động mạch nông ở da đầu nổi và thường nẩy đập, ấn vào
      các  động  mạch này  (nhất là động mạch thái dương nông)
      sẽ làm giảm đau. Ân vào động mạch cảnh cũng làm bệnh
      nhân  dễ  chịu,  đắp  lạnh  đầu bệnh  nhân cũng đỡ  đau.  Hệ
      thần kinh khám thấy bình thường.
          Cơn thường khởi phát buổi sáng làm bệnh  nhân thức
      giấc,  cơn  kéo  dài  nhiều  giờ đến  nửa  ngày  hay  một  ngày.
      Trong  một  số trường  hợp  cơn  kéo  dài  2  ngày,  hiếm  thấy
      kéc dài 3 ngày.  Bài tiết nước tiểu và đi lỏng báo hiệu cơn
      kết thúc. Tiêm ergotamin sớm có tác dụng chữa bệnh, kết
      thúc đau đầu của Migraine.
          Các  xét  nghiệm  bổ  sung  không  có  hại  như  chụp  X
      quang  sọ  não,  soi  đáy  mắt  hoàn  toàn  thấy  bình  thường.
      Ghi điện não cũng thấy bình thường. Tuy nhiên, chúng ta
      phải lưu ý điện  não có thể có biến đối khu trú trong cơn,
      hoặc ở thời kỳ lui bệnh, liên quan đến biến đôi của mạch máu



                                                                217
   212   213   214   215   216   217   218   219   220   221   222