Page 252 - Phát Triển Thị Trường Bán Lẻ Hàng Tiêu Dùng
P. 252
Phụ lục 249
2. Tổ chức tín dụng quy định rõ mức cho vay không có bảo
đảm bằng tài sản, điều kiện và thủ tục cho vay không có bảo đảm
bằng tài sản đối với từng đối tượng khách hàng, phù hợp với các
quy định của pháp luật hiện hành về cho vay của tổ chức tín dụng
đối với khách hàng.
Riêng đối với các đối tượng khách hàng là cá nhân, hộ gia
đình, hộ sản xuất kinh doanh ở nông thôn, các hợp tác xã, chủ trang
trại, tổ chức tín dụng được xem xét cho vay không có bảo đảm
bằng tài sản theo các mức như sau:
a) Tối đa đến 50 triệu đồng đối với đối tượng là các cá nhân,
hộ sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp;
b) Tối đa đến 200 triệu đồng đối với các hộ kinh doanh, sản
xuất ngành nghề hoặc làm dịch vụ phục vụ nông nghiệp, nông thôn;
c) Tối đa đến 500 triệu đồng đối với đối tượng là các hợp tác
xã, chủ trang trại.
3. Tổ chức tín dụng xem xét cho vay tín chấp đối với các đối
tượng khách hàng là cá nhân, hộ gia đình trên cơ sở có bảo đảm của
các tổ chức chính trị - xã hội ở nông thôn theo quy định hiện hành.
Tổ chức chính trị - xã hội phối hợp và được thực hiện toàn bộ hoặc
một số khâu của nghiệp vụ tín dụng sau khi đã thỏa thuận với tổ
chức tín dụng cho vay.
4. Căn cứ vào đặc thù cho vay đối với lĩnh vực nông nghiệp,
nông thôn, các tổ chức tín dụng hướng dẫn cụ thể quy trình thực
hiện bảo đảm tiền vay đối với khách hàng vay vốn theo hướng đơn
giản và thuận tiện.
5. Các đối tượng khách hàng được vay không có tài sản bảo
đảm quy định tại khoản 2 Điều này phải nộp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất (đối với các đối tượng được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất) hoặc được Ủy ban nhân dân cấp xã xác
nhận chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và đất