Page 90 - Phát Triển Bền Vững Và Chăm Sóc Sức Khỏe Ở Miền Núi
P. 90

Năm thứ ba:  400.000đ với lãi suất 1 % của số tién 400.000đ.
           Năm thứ tin  600.000đ với lãi suất  1%.

           Năm thứ năm: 800.000đ với lãi suất  1%.
           Năm thứ sáu:  1.200.000đ với lãi suất 1%.
           Để giảm bớt khó khăn ưả nợ, từ ngày bắt đầu vay nợ, mỗi hộ
        gìa  đình  nên dành  ra  mỗi  tháng  20.000đ  hay  30.000đ  gửi  tiết
        kiệm theo kì hạn 6 tháng một, trong suốt 6 nãm liền.

           3. Sau lớp học, mỗi học viên làm bản kế hoạch sản xuất theo
        mẫu của ngân hàng, làm thành 4 bản: một cho Hội Nông dân hay
        Liên Hiệp phụ nữ Việt Nam; một cho ngân hàng; một cho nhóm
        trưởng;  mội đương sự giữ.  Bản kế hoạch này có giá trị như bản
        hợp đồng giữa đương sự và ngân hàng, có giá trị pháp lí (có mang
        chữ kí của các bên).
           4. Thường kì nhóm trưởng và các nhóm viên có hội ý với nhau,
        giúp đỡ nhau ý kiến làm ăn, tháo gỡ các khó khăn, bất trắc.
           5.  Phương  thức cho  người  nghèo  vay  vốn  như  gợi  ý  ở trên
        không yêu cầu phải thế chấp tài sản, cho vay dài hạn với lãi suất
        thấp,  vói  mục  đích  phục  vụ  cho người nghèo  một  cách  vô  tư,
        múôn đạt được kết quả tốt, đòi hỏi hai điều kiện:

            Có sự tham gia nhiệt tâm, vô tư của các tổ chức phí chính phủ
        (Hội Nông dân Viột Nam, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam và các
        đoàn thể khác).
           Sự đồng tình thực hiện nghiêm túc và vói thái độ xây dựng của
        nguời nông dân nghèo, trước tiên là vì lợi ích của bản thân họ và
        gia đình họ. Đây cũng là sự đống góp tích cực, cụ thể và đáng
        trân trọng của người nông dân nghèo miền núi vào sự nghiệp phát
        triển bền vững miền núi.

        90
   85   86   87   88   89   90   91   92   93   94   95