Page 46 - Phát Hiện Và Điều Trị Bệnh Xơ Vữa Động Mạch
P. 46

trong  lòng  động  mạch,  nhằm  xác  định  chính  xác  vị  trí
          và  mức  độ tắc nghẽn của  mạch  máu.  Các hình  ảnh này
          đưỢc gọi là động mạch đồ và có nhiệm vụ làm bản đồ chỉ
          dẫn cho các bác sỹ để phá vỡ các nút tắc nghẽn.
              Một  kỹ  thuật  khác,  được  gọi  là  nong  mạch  vành
          bằng laser,  sử dụng tia laser phát ra các  sóng ánh sáng
          dao  động làm  tan các  mảng xơ  vữa.  Bác  sỹ cũng có  thể
          bơm  một  bóng  nhỏ  (nong  mạch  vành  bằng bóng)  để ép

          các  mảng xơ mỡ lắng  đọng vào thành  động  mạch.  Ngày
          càng  có  nhiều  bác  sỹ  chọn  phương  pháp  đặt  một  ống
          bằng lưới kim loại  (stent) vào  động  mạch  sau  khi  nong,
          để giúp giữ cho động mạch không hẹp lại trong thòi gian
          dài sau đó.
              Sau khi kết thúc thủ thuật,  ốhg catheter ở háng hay
          ở  cánh  tay  sẽ  được  rút  ra  và  vị  trí  đặt  catheter  này  sẽ
          được ép lại trong vòng  15 -  20 phút.  Bệnh nhân sẽ  được
          theo dõi trong phòng hồi sức từ 30 - 60 phút.

              Nguy cơ và biến chứng
              Bệnh  nhân  có  thể  có  cảm  giác  bị  đè  ép  và  khó  chịu
          trong  lúc  làm  thủ  thuật.  Đối  vói  10  -  20%  bệnh  nhân,

          động mạch bị tái hẹp trong vòng 6 tháng  sau khi nong.
          Hiếm  khi  gặp  các  biến  chứng  nặng  như  nhồi  máu  cơ
          tim, đột tử do tim hay phải phẫu thuật bắc cầu cấp cứu.
              Tuy nhiên,  nếu động mạch  được nong bị tắc lại  sớm
          sau khi nong (tình trạng này gọi là đóng mạch máu đột
          ngột),  bệnh  nhân có thể cần phải thực  hiện  phẫu thuật
          bắc cầu cấp cứu.
   41   42   43   44   45   46   47   48   49   50   51