Page 36 - Phát Hiện Và Điều Trị Bệnh Đột Quỵ
P. 36
^ ^ - - - - - - - - - -
bệnh là cao nhâ't, nguy cơ tái xuất huyết trong 4 tuần
sau đó cũng tương đốì cao. Tỷ lệ tái xuất huyết sau 14
ngày theo tính toán là 20 - 25%, sau 1 tháng là 30%, 6
tháng là 40%, mỗi 1 năm sau là 2 - 4%.
Biểu hiện lâm sàng là khi bệnh tình trong tình trạng
ổn định hoặc có chuyển biến tốt, đột nhiên lên cơn đau
đầu dữ dội, nôn mửa, rõi loạn ý thức, nặng hơn có thể
kèm theo chứng co giật, những triệu chứng trưóc đây
biểu hiện nghiêm trọng hơn, hoặc xuất huyết trở lại. Việc
chuẩn đoán chính xác chủ yếu dựa vào những biểu hiện
nêu trên, CT cho thấy sự tăng cao của hiện tượng xuất
huyết đã có trưóc đấy, hoặc hàm lượng máu và dịch não
tăng lên. Những người bệnh khi nhập viện bị hôn mê,
những bệnh nhân tuổi cao, bệnh nhân là nữ giói cho tới
những bệnh nhân có triệu chứng áp tâm thu vượt quá
170 mmHg có nguy cơ tái xuất huyết tương đôl cao.
- Co giật huyết quản não: 20 - 30% bệnh nhân bị
xuất huyết dưới màng mạng nhện (SAH) xuất hiện co
giật huyết quản não, dẫn tới tổn thương do thiếu máu
bắt đầu muộn, có thể thứ phát hoại tử não. Co giật
huyết quản thường bắt đầu phát tác 3 - 5 ngày sau khi
xuất huyết khoang dưới màng mạng nhện, 5 - 1 4 ngày
là thời kỳ dễ phát bệnh nhâT, sau 2 - 4 tuần dần dần
giảm đi. Biểu hiện lâm sàng là thay đổi ý thức, tổn hại
chức năng thần kinh theo ổ (như liệt nửa người) hoặc cả
hai triệu chứng đều xuất hiện. Triệu chứng phình động
mạch gần nơi các mô não bị tổn thương thông thường có
các biểu hiện tương đối nghiêm trọng.