Page 339 - Phát Hiện Và Điều Trị Bệnh Đột Quỵ
P. 339
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------41^
thành một hỢp chất hoá học cô định. Cơ thể người bình
thường cũng sản sinh ra gốc tự do, như oxy, nhưng
trong cơ thể tồn tại hệ thống tương ứng diệt gốc tự do,
thứ nhất đó là hệ thông dung môi, thứ hai đó là trong tổ
chức não tồn tại vài loại chất kháng oxy hoá tự nhiên,
như các sinh tô A, c, E. Sự sản sinh và tiêu diệt gốc tự
do là ở chỗ cân bằng động thái, không phát sinh phản
ứng dây chuyền và tổn hại tổ chức. Nhưng khi não thiếu
máu, sức sông của hệ thống tiêu diệt gốc tự do bị giảm
sút, sự sản sinh của gổíc tự do tăng lên, mất cân bằng
động thái, diễn ra phản ứng dây chuyền cục bộ.
- Phương pháp sử dụng:
+ Sinh tố E: Cơ chế tác dụng của sinh tô" E dựa trên
các phân tử hidro trong gổc bazơ và kiềm.
+ Sinh tô" C: Cơ chê” tác động của sinh tô" c chủ yếu
tồn tại ở dịch ngoại tê bào, có thể phản ứng với oxy hóa
bazơ kiềm..., phát sinh oxy hoá đơn điện tử, hình thành
gốc AFR, dừng sự truyền dẫn của gô"c tự do và các phản
ứng liên tiếp kích ứng oxy hoá, ức chê tái tạo oxy hoá
của LDL, ngăn cản phát sinh xơ vữa động mạch, hạ
thấp khả năng bị oxy hoá phát sinh thành sinh tô" E gô"c
tự do vì diệt gôc tự do, hồi phục tính sông của sinh tô" E,
tận dụng sự tái tạo sinh tô" E mới để tăng hiệu quả tiêu
diệt gô"c tự do. Lâm sàng nhấn mạnh nguyên tắc sớm,
đủ lượng. Sinh tô" c mỗi ngày truyền 1 - lOg, dùng liên
tục trong vòng 7 - 1 0 ngày. Sinh tô" c 2 0 mg đủ để phát
huy tác dụng chống oxy hoá.
+ Các loại khác: Thuốíc barbiturates.
339