Page 342 - Phát Hiện Và Điều Trị Bệnh Đột Quỵ
P. 342
Ịg^ ------------------------------------------------------------------- -------
5. Người bị đột quy. sử dụng heparin phân tử lượng
thấp như thế nào?
- Cơ chê tác dụng: Heparin phổ thông do hai loại
phân tử hỢp thành lần lượt là phân tử loại I và loại II.
Áp lực giữa phân tử loại I và AT - III yếu, còn áp lực
giữa loại II và AT - III thì rất mạnh, có hoạt tính chông
yếu tô" Xa (FXa); kiểu phụ II B cũng có áp lực mạnh với
AT - III, kiêm cả hoạt tính chõng men đông máu (F II)
Fxa. Heparin phân tử lượng thấp bình thường do 75%
phân tử loại I và 25% phân tử kiểu phụ II A hỢp thành.
Vì vậy heparin phân tử lượng thấp có hoạt tính kháng
FXa và áp lực với AT - III cực mạnh, còn hoạt tính
kháng II A thì yếu hơn.
Phân tử lượng của heparin phân tử lượng thấp là
3000 - 7000 dalton, hoạt tính sinh học của nó tồn tại sự
khác biệt rõ ràng với heparin. Khả năng sử dụng sinh
học của heparin chỉ là 10 - 15%, còn heparin phân tử
lượng thấp là hơn 90%. Hai chất này trong chu kỳ bán
phân rã tồn tại sự khác biệt rõ ràng, heparin phân tử
lượng thấp có thời gian lưu lại trong hệ tuần hoàn lâu,
chu kỳ nửa phân rã rõ ràng là dài hơn heparin. Heparin
phân tử lượng thấp phát huy tác dụng thuốc của nó
thông qua việc ảnh hưởng đến một sô" con đường cầm
máu. Heparin phân tử lượng thấp có tác dụng ức chê" đô"i
với Fxa, F II A và enzime hủy protein nhò các chất
trung gian AT - III và HC II, đồng thòi thúc đẩy sự hình
thành men - chất kháng ức chế như men đông máu -
men kháng đông máu (TAT) hoặc Fxa - men kháng
342