Page 482 - Pháp Luật Về Đất Đai
P. 482
4. Trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới sử dụng
đất, chủ sử dụng đất thì ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải thành đến
cơ quan có thấm quyền để giải quyết theo quy định tại khoản 5 Điều 202 của
Luật đất đai.
Trường họp hòa giải không thành hoặc sau khi hòa giải thành mà có ít nhất
một trong các bên thay đổi ý kiến về kết quả hòa giải thì ủy ban nhân dân cấp xã
lập biên bản hòa giải không thành và hướng dẫn các bên tranh chấp gửi đơn đến
IMmẩ cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp tiếp theo.
Điều 203. Thẩm quyền giải quyết tran h chấp đất đai
Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại ủy ban nhân dân cấp xã
mà không thành thì được giải quyết như sau:
1 . Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có
một trong các loại giấy tò quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh
chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;
2 . Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận
hoặc không có một trong các loại giấy tò quy định tại Điều 100 của
Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức
giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:
a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại ủy ban nhân dân
cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định
của pháp luật về tố tụng dân sự;
3. Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại ủy ban
nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai
được thực hiện như sau:
a) Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng
dân cư vối nhau thì Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết;
nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyển khiếu nại
đến Chủ tịch Úy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án
nhân dân theo quy định của pháp luật về tô" tụng hành chính;
b) Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở
tôn giáo, người Việt Nam định cư ỏ nước ngoài, doanh nghiệp có vốn
482