Page 481 - Pháp Luật Về Đất Đai
P. 481

Điều 88. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại về tài sản, ngừng sản xuất, kinh
            doanh khi Nhà nước thu hồi đất
              1. Khi nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, ủy ban nhân dân
            cấp xã có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
              a) Thẩm tra, xác minh tìm hiếu nguyên nhân phát sinh tranh chấp, thu thập
            giấy tờ, tài liệu có liên quan do các bên cung cấp về nguồn gốc đất, quá trình sử
            dụng đất và hiện trạng sử dụng đất;
              b) Thành lập Hội dồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải.
            Thành phần Hội đồng gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch ủy ban nhân dân là Chủ
            tịch Hội đồng; đại diện ủy ban Mặt trận Tố quốc xã, phường, thị trấn; tổ trưởng
            tổ dân phố đối với khu vực đô thị; trưửng thôn, ấp dối với khu vực nông thôn; đại
            diện của một số hộ dân sinh sống lâu đời tại xã, phường, thị trấn biết rõ về nguồn
            gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất đó; cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp xã,
            phường, thị trấn. Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời đại diện Hội Nông dân,
            Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
              c) Tố chức cuộc họp hòa giải có sự tham gia của các bên tranh chấp, thành viên
            Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
              Việc hòa giải chỉ được tiến hành khi các bên tranh chấp đều có mặt. Trường
            hợp một trong các bên tranh chấp vắng mặt đến lần thứ hai thì được coi là việc
            hòa giải không thành.
              2. Kết quả hòa giải tranh chấp đất đai phải được lập thành biên bản, gồm có
            các nội dung: Thời gian và địa điếm tiến hành hòa giải; thành phần tham dự hòa
            giải; tóm tắt nội dung tranh chấp thể hiện rõ về nguồn gốc, thời điếm sử dụng
            đất đang tranh chấp, nguyên nhân phát sinh tranh chấp (theo kết quả xác minh,
            tìm hiếu); ý kiến của Hội dồng hòa giải tranh chấp đất đai; những nội dung đã
            được các bên tranh chấp thỏa thuận, không thỏa thuận.
               Biên bản hòa giải phải có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng, các bên tranh chấp
            có mặt tại buổi hòa giải, các thành viên tham gia hòa giải và phải đóng dấu của
            ủy ban nhân dân cấp xã; đồng thời phải được gửi ngay cho các bên tranh chấp và
            lưu tại ủy ban nhân dân cấp xã.
               3. Sau thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà các bên
            tranh chấp có ý kiến bẳng văn bản về nội dung khác với nội dung đã thống nhất
            trong biên bản hòa giải thành thì Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lại cuộc
            họp Hội đồng hòa giải để xem xét giải quyết đối với ý kiến bố sung và phải lập biên
            bản hòa giải thành hoặc không thành.

                                                                    481
   476   477   478   479   480   481   482   483   484   485   486